Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (978.62 KB, 197 trang )
toán theo mục lục ngân sách Nhà nước. Theo nội dung chi thì chi phí được
phân loại thành chi thanh tốn cá nhân, chi quản lý hành chính, chi nghiệp vụ
chun mơn,… Theo tính chất hoạt động thì chi phí được phân loại thành chi
hoạt động sự nghiệp và chi hoạt động sản xuất kinh doanh. Chi thường xuyên
và chi khơng thường xun là cách phân loại chi phí theo quyền tự chủ. Tuy
nhiên, nội dung kế toán quản trị chi phí chỉ được đề cập dưới một góc độ nhỏ
trong phạm vi nghiên cứu về tổ chức công tác kế tốn tài chính của tác giả.
Đinh Thị Kim Xuyến (2014) “Cơng tác kế tốn quản trị chi phí và giá
thành tại các doanh nghiệp viễn thông di động Việt Nam”. Luận án đã hệ
thống hóa cơ sở lý luận về KTQT chi phí và giá thành trong doanh nghiệp
dịch vụ, từ việc làm rõ bản chất của KTQT chi phí và giá thành, nhu cầu
thơng tin chi phí và giá thành cho quản trị doanh nghiệp, đến nội dung của
KTQT chi phí và giá thành trong các doanh nghiệp dịch vụ. Luận án trình bày
khá rõ những ảnh hưởng của đặc điểm kinh doanh và tổ chức kinh doanh đến
cơng tác KTQT chi phí và giá thành tại các doanh nghiệp viễn thông di động
Việt Nam. Đặc biệt, căn cứ vào kết quả khảo sát, tác giả đã đưa ra một số
đánh giá khác xác đáng về thực trạng KTQT chi phí và giá thành trong các
doanh nghiệp viễn thông di động. Chương 3 tác giả đã đề xuất các giải pháp
hồn thiện cơng tác KTQT chi phí và giá thành tại các doanh nghiệp viễn
thông di động tại Việt Nam. Tác giả đã nghiên cứu các cách nhận diện chi phí
trong KTQT như phân loại chi phí theo khả năng quy nạp chi phí cho đối
tượng hạch tốn chi phí, phân loại chi phí theo mối quan hệ với báo cáo tài
chính, phân loại chi phí theo mối quan hệ với mức độ hoạt động…Để phục vụ
cho việc ra quyết định quản trị DN, các chi phí kinh doanh của các DN viễn
thông được phân loại thành chi phí cố định hay chi phí biến đổi.
2.1.2. Các nghiên cứu về dự tốn chi phí
15
Để kiểm sốt chi phí, dự tốn chi phí được lập cho từng sản phẩm hoặc
từng bộ phận sản xuất trong các doanh nghiệp. Do đó, dự tốn chi phí là mơt
trong những nội dung được đề cập nhiều trong các nghiên cứu về kế tốn
quản trị chi phí.
Hồ Văn Nhàn (2010) “Tổ chức cơng tác kế tốn quản trị chi phí và giá
thành dịch vụ vận chuyển hành khách trong các doanh nghiệp taxi”. Trong
luận án, tác giả tập trung vào nghiên cứu kế tốn tập hợp chi phí và tính giá
thành dịch vụ vận chuyển. Từ đó, tác giả đề cập đến lập dự tốn chi phí và
phân tích tình hình thực hiện dự tốn chi phí dịch vụ vận chuyển, từ đó định
giá bán dịch vụ vận chuyển dựa vào thông tin KTQT chi phí và giá thành.
Vũ Thị Kim Anh (2012)“Hồn thiện kế tốn quản trị chi phí vận tải tại
các doanh nghiệp vận tải đường sắt Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế
quốc tế”. Tác giả đã xác định nội dung lập định mức và dự toán là quan trọng
và cần thiết trong các doanh nghiệp vận tải đường sắt. Theo đó mơ hình lập
dự tốn trong các doanh nghiệp này là mơ hình từ dưới lên (xuất phát từ đơn
vị cơ sở) với các loại dự toán: Dự tốn chi phí ngun vật liệu trực tiếp, dự
tốn chi phí nhân cơng trực tiếp, dự tốn chi phí sản xuất chung, dự tốn chi
phí quản lý doanh nghiệp. Tác giả cũng cho rằng việc xây dựng dự toán linh
hoạt cho ngành đường sắt hiện nay, là cần thiết nhằm kiểm sốt chi phí đồng
thời giúp các nhà quản trị xác định sự thay đổi các mức vận chuyển tác động
đến như thế nào đến chi phí cũng như đánh giá được kết quả hoạt động .
Huỳnh Thị Hồng Hạnh (2014)“Phân tích và thiết kế hệ thống thơng tin
kế tốn trong các bệnh viện cơng”. Tác giảđã có đề cập đến lập dự tốn chi
trên cơ sở kinh phí được giao, tuy nhiên nghiên cứu này mới chỉ thực hiện
được mục đích hiểu rõ về chu trình giao kinh phí trong các bệnh viện cơng, từ
đó thiết kế bộ mã trong hệ thống thơng tin kế tốn.
Trần Thế Cương (2016) “Mở rộng tự chủ tài chính đối với bệnh viện
cơng lập ở Việt Nam”. Tác giả đã có đề cập đến việc xây dựng định mức chi
16
phí thơng qua quy chế chi tiêu nội bộ để kiểm soát chi phí, tuy nhiên chưa đưa
ra được giải pháp đối với việc xây đựng định mức chi phí này.
2.1.3. Các nghiên cứu về phân bổ chi phí, xác định giá phí
Nguyễn Thị Ngọc Lan (2012)“Tổ chức kế toán quản trị chi phí vận tải
hàng hố trong các cơng ty vận tải đường bộ Việt Nam” đã nghiên cứu
phương pháp ABC, tác giả cho rằng phương pháp này sẽ giúp doanh nghiệp
vận tải quản trị chi phí tốt hơn, thơng tin chi phí chính xác hơn. Tác giả đã xác
định các hoạt động, tỷ lệ phân bổ cho các hoạt động (chi phí tiếp nhận và xử
lý đơn hàng phân bổ theo số lượng đơn hàng; chi phí dịch vụ khách hàng
phân bổ theo số lượng khách hàng) khi thực hiện dịch vụ vận tải..
Đào Thúy Hà (2015)“Hồn thiện kế tốn quản trị chi phí trong các
doanh nghiệp sản xuất thép ở Việt Nam” trong luận án tác giả đã tiến hành
nghiên cứu định lượng sử dụng mơ hình SPSS 18 để đánh giá nhu cầu thông
tin và mức độ đáp ứng thông tin cho nhà quản trị trong thực hiện chức năng
quản lý, đưa ra các giải pháp hoàn thiện KTQT chi phí cho các doanh nghiệp
có cơ cấu giản đơn, trực tuyến chức năng và đơn vị chiến lược trong ngành
thép ở Việt Nam. Luận án cũng nghiên cứu về các phương pháp xác định chi
phí dựa trên hoạt động, phương pháp chi phí mục tiêu hay phương pháp tiêu
chuẩn.
Nguyễn Thanh Huyền (2015) “Vận dụng phương pháp kế toán quản trị
chi phí vào chu kỳ sống của sản phẩm tại các doanh nghiệp sản xuất gạch ốp
lát ở Việt Nam”, trong nghiên cứu tác giả cũng đã đưa quản trị chi phí theo
chu kỳ sản phẩm từ giai đoạn nghiên cứu, giai đoạn sản xuất trước đại trà và
giai đoạn đại trà với mơ hình quản trị chi phí tương ứng với từng giai đoạn đó
là mơ hình chi phí mục tiêu, chi phí Kaizen kết hợp với chi phí tiêu chuẩn.
Trần Thế Cương(2016)“Mở rộng tự chủ tài chính đối với bệnh viện
công lập ở Việt Nam”. cũng đã đề cập đến việc tính giá dịch vụ khám chữa
bệnh, phải tính đúng, tính đủ chi phí trong giá dịch vụ khám chữa bệnh, tuy
17
nhiên luận án cũng chỉ nêu được thực trạng mà chưa đưa ra giải pháp cụ thể
do luận án tác giả tập trung nghiên cứu về mở rộng tự chủ đối với các bệnh
viện công lập ở Việt Nam.
2.1.4. Các nghiên cứu về phân tích chi phí
Vũ Thị Kim Anh (2012)“Hồn thiện kế tốn quản trị chi phí vận tải tại
các doanh nghiệp vận tải đường sắt Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế
quốc tế” đã phân tích chi phí vận tải để ra quyết định kinh doanh:
- Phân tích mối quan hệ chi phí khối lượng lợi nhuận
- Xác định giá cước vận tải theo biến phí tồn bộ. Khi phân tích mối
quan hệ chi phí- sản lượng- lợi nhuận tác giả đã phân tích sản lượng hòa vốn,
doanh thu hòa vốn, vùng an tồn, đòn bẩy kinh doanh, điều này rất hữu ích
đối với các nhà quản trị vận tải đường sắt vì hạn chế được rủi ro hoạt động,
đảm bảo an toàn và phát triển bền vững. Khi xác định giá cước vận tải theo
biến phí tồn bộ tác giả cho rằng cần xác định phạm vi linh hoạt của giá cước
vận tải trong các trường hợp: Khi năng lực vận tải còn dư thừa; hoạt động
trong điều kiện khó khăn; phải cạnh tranh với các loại vận tải khác. Tuy nhiên
nghiên cứu chưa đi sâu phân tích các thơng tin phục vụ cho quá trình ra quyết
định: chấp nhận hay từ chối đơn hàng vận tải; tự thực hiện hợp đồng hay th
ngồi thực hiện.
Lê Thị Thanh Hương (2012)“Tổ chức cơng tác kế tốn tại các cơ sở y
tế cơng lập tỉnh Quản Ngãi”. Phân tích thơng tin chi phí được tác giả trình
bày trong nghiên cứu của mình thường được thực hiện dưới hình thức so sánh
giữa việc thực hiện kế hoạch với thực hiện, năm nay với năm trước và tập
trung chủ yếu phân tích theo chuyên đề, phân tích số lượt người khám chữa
bệnh, chỉ tiêu giường bệnh, phân tích tình hình sử dụng và quản lý Ngân sách
Nhà nước cấp,…và theo phương pháp so sánh là chủ yếu. Tuy nhiên, tác giả
không đưa ra giải pháp cho vấn đề này trong nghiên cứu của mình.
18
2.1.5. Các nghiên cứu về báo cáo kế tốn quản trị chi phí
Vũ Thị Kim Anh (2012)“Hồn thiện kế tốn quản trị chi phí vận tải tại
các doanh nghiệp vận tải đường sắt Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế
quốc tế” đã đề xuất hệ thống báo cáo KTQTchi phí trong các doanh nghiệp
vận tải, bao gồm:
- Báo cáo dự toán phục vụ cho chức năng lập kế hoạch: báo cáo dự tốn
trung tâm chi phí, báo cáo dự tốn chi phí theo loại hình vận chuyển;
- Báo cáo đánh giá trách nhiệm của trung tâm chi phí thơng qua báo cáo
tình hình thực hiện chi phí của trung tâm chi phí;
- Báo cáo phục vụ cho việc ra quyết định của nhà quản lý thơng qua
báo cáo phân tích chênh lệch chi phí vận tải;
Tuy nhiên, tác giả mới so sánh giữa chi phí thực tế và chi phí dự tốn
để xác định chênh lệch mà chưa phân tích nhân tốtác động làm phát sinh
chênh lệch và nguyên nhân dẫn đến chênh lệch chi phí cũng như các báo cáo
cung cấp thơng tin thích hợp. Điều này làm hạn chế q trình cung cấp thơng
tin cho nhà quản lý.
2.1.6. Các cơng trình nghiên cứu liên quan đến doanh nghiệp bưu chính
Những đề tài nghiên cứu liên quan đến kế tốn nói chung và kế tốn
quản trị nói riêng trong doanh nghiệp bưu chính.
Chúc Anh Tú (2009) “Vận dụng chuẩn mực hợp nhất báo cáo tài chính
để tổ chức hệ thống báo cáo tài chính hợp nhất ở tập đồn Bưu chính Viễn
thơng Việt Nam”. Trong luận án này, tác giả đã hệ thống hóa và chỉ ra khái
niệm và đặc điểm của các tập đoàn kinh tế, báo cáo tài chính hợp nhất của các
tập đồn kinh tế. Ngồi ra, luận án còn phân tích rõ từng khâu trong quy trình
tổ chức hệ thống báo cáo tài chính hợp nhất ở các tập đồn nói chung và ở
VNPT nói riêng. Luận án đã đưa ra được các giải pháp hoàn thiện các vấn đề
cơ bản về tổ chức báo cáo tài chính hợp nhất trên cơ sở kinh nghiệm của các
nước trên thế giới.
19
Hồng Thị Tuyết (2010) “Kiểm sốt tài chính trong Tập đồn Bưu
chính Viễn thơng Việt Nam”. Trong luận án, tác giả đã đề cập đến mục tiêu
xây dựng các giải pháp nhằm hoàn thiện và nâng cao hiệu quả kiểm sốt tài
chính trong tập đồn bưu chính viễn thông Việt Nam. Trên cơ sở nghiên cứu
lý luận về tập đồn kinh tế và kiểm sốt tài chính trong tập đoàn kinh tế cùng
với việc đánh giá hiện trạng kiểm sốt tài chính của một số nước trong khu
vực và trên thế giới.
Ngụy Thu Hiền (2013) “Xây dựng mơ hình kế tốn quản trị trong các
cơng ty cổ phần chuyển phát nhanh thuộc tập đồn Bưu chính Viễn thông Việt
Nam”. Trong luận án, tác giả đã hệ thống hóa và rõ hơn cơ sở lý luận và thực
tiễn về kế tốn quản trị trong doanh nghiệp bưu chính. Trên cơ sở đó đưa ra
một số giải pháp xây dựng và vận dụng mơ hình kế tốn quản trị doanh
nghiệp chuyển phát nhanh bưu điện thuộc Tập đoàn Bưu chính Viễn thơng
Việt Nam.
2.2. Các cơng trình nghiên cứu về kế tốn quản trị chi phí trên thế giới
Trên thế giới các đề tài nghiên cứu của các luận án về KTQT chủ yếu
tập trung vào:
Thứ nhất, là nghiên cứu về KTQT chi phí tập trung vào đề tài: sự khác
biệt giữa kế tốn chi phí và kiểm sốt quản trị, hệ thống thơng tin kế tốn và
quản trị chiến lược. Trong nhóm này có một số luận án nghiên cứu về phân bổ
chi phí, phân tách chi phí, hạch tốn chi phí theo hoạt động, quản lý chi phí
theo hoạt động…
Majid Nili Ahmadabadi, Ali Soleimani (2013) “Feasibility study for
implementation of an activity – Based Costing System (ABCS) in Alloy Steel
Industries” có 8 nhân tổ ảnh hưởng đến khả năng áp dụng ABC vào ngành
sản xuất thép của Iran đó là: (1) Chi phí SXC chiếm tỷ trọng lớn, (2) quy trình
sản xuất phức tạp, (3) các sản phẩm có tính chất khác biệt, (4) chủng loại sản
phẩm đa dạng, (5) kích thước sản phẩm phong phú, (6) sử dụng nhiều loại
20
nguyên liệu đầu vào khác nhau, (7) thành phẩm và bán thành phẩm tồn kho
lớn, (8) chi phí lưu kho và CPSX cần được đánh giá.
Thứ hai, là các đề tài nghiên cứu về chi phí chiến lược gồm: Thuộc
tính chi phí, chu kỳ chi phí, chi phí chất lượng, chi phí mục tiêu.
Garison, Norren, Brewer (2008) “Managerial Accounting”, Mc GrawHill.
Bằng việc sử dụng phương pháp xác định chi phí theo tiêu chuẩn và các báo cáo
phân tích biến động chi phí, nhà quản trị có thể đánh giá trách nhiệm trong
việc kiểm sốt chi phí ở các bộ phận và xác định được nguyên nhân của
những biến động về chi phí. Từ đó, nhà quản trị DN có những giải pháp cắt
giảm chi phí hợp lý, mang tính hệ thống.
Akira Nishimura (2003)“Management Accounting feed forward and
Asian perspectives” đã đề cấp đến sự phát triển của kế toán quản trị ở châu Á
mà điển hình là Nhật. Nghiên cứu cũng đã chỉ ra lý do của sự phát triển trên
chịu sự ảnh hưởng của truyền thống văn hóa, đặc tính, quan điểm, phương
thức quản lý khác nhau đã hình thành phương pháp xác định chi phí mục tiêu.
Ơng đã chứng minh sự thành công trong việc áp dụng phương pháp chi phí
mục tiêu của các cơng ty lớn ở Nhật khi tham gia vào thị trường quốc tế.
Đồng thời tác giả nêu sự ảnh hưởng của Target costing đối với các công ty lớn
của các nước châu Á khác. Thông qua nghiên cứu, Akira Nishimura cũng đã
đề cập đến xu hướng phát triển kế tốn quản trị đólà KTQT gắn liền với quản
trị doanh nghiệp đặc biệt là quản trị chiến lược. Tuy nhiên nghiên cứu đề cập
sâu vào sự áp dụng của Target costing để kiểm soát chi phí mà chưa nghiên
cứu đến các khía cạnh khác của KTQT.
Thứ ba, là các đề tài liên quan đến chiến lược định giá và giá chuyển
giao được xác định dựa trên thơng tin kế tốn chi phí.
Topor Ioan Dan(2013) “New dimensions of cost type information for
decision making in the wine industry”. Nội dung của luận án nghiên cứu
các khía cạnh của thơng tin chi phí cho việc ra quyết định trong ngành công
21
nghiệp sản xuất rượu vang ở Bungaria. Trong luận án, tác giả đã phân tích
vai trò của thơng tin chi phí trong q trình ra quyết định, các bất cập hiện
có của KTQT chi phí trong các DN sản xuất rượu vang ở Bungaria và đề
xuất các giải pháp hồn thiện KTQT chi phí trong các DN này. Các giải
pháp của tác giả nhấn mạnh đến hoàn thiện KTQT chi phí phục vụ cho các
chức năng lập kế hoạch, kiểm soát và định giá.
Thứ tư, là các đề tài nghiên cứu về: ngân sách hoạt động, dự toán vốn,
kiểm soát, đo lường hiệu suất và đánh giá.
Artem Gilev (2009) với đề tài “Hệ thống kiểm soát quản trị trong các
DN mới khởi nghiệp”; tác giả Dan Li (2008) với đề tài “Thực hiện hệ thống
kiểm soát quản trị trong các DN tăng trưởng nhanh”
Qua nghiên cứu các công trình khoa học nước ngồi, tác giả đã phần
nào đúc rút được bản chất của hệ thống KTQT, KTQT chi phí và hệ thống
kiểm sốt quản trị trong DN cũng như phương pháp nghiên cứu của các tác
giả để làm rõ cho phần lý luận, về các ứng dụng của KTQT vào từng ngành
cụ thể, về các phương pháp xác định chi phí hiện đại đồng thời phát triển để
xây dựng cơng tác KTQT chi phí cho phù hợp với đặc thù của luận án hồn
thiện kế tốn quản trị chi phí hoạt động dịch vụ trong các doanh nghiệp bưu
chính Việt Nam.
2.3. Kết luận rút ra từ các cơng trình nghiên cứu
Sau khi nghiên cứu các cơng trình đã cơng bố liên quan đến KTQT nói chung,
KTQT chi phí nói riêng và các cơng trình nghiên cứu có liên quan đến các
doanh nghiệp bưu chính tác giả rút ra các kết luận như sau:
Thứ nhất, các cơng trình đã nghiên cứu về KTQT ở Việt Nam đã suất
hiện từ cuối những năm 90 của thế kỷ trước, cho đến nay các cơng trình
nghiên cứu liên quan đến KTQTthường tập trung vào nghiên cứu lý luận và
đánh giá thực trạng hệ thống KTQT và đề xuất các giải pháp hoàn thiện hệ
22
thống kế tốn nói chung và KTQT chi phí nói riêng trong các loại hình doanh
nghiệp DN khác nhau.Đối với các cơng trình nghiên cứu ngồi nước từ năm
2003 đến nay, có rất nhiều các cơng trình nghiên cứu có liên quan đến kế tốn
quản trị chi phí trong tại các doanh nghiệp dịch vụ, tuy nhiên vẫn còn rời rạc,
riêng lẻ, chưa có cơng trình nào nghiên cứu một cách có hệ thống từ cơ sở lý
luận đến thực tiễn triển khai. Tuy nhiên các cơng trình đã cơng bố vẫn còn
một số hạn chế nhất định như:
Thức nhất,các cơng trình chưa mới chỉ tập trung nghiên cứu thơng qua
tài liệu là chế độ kế tốn như các cơng trình của tác giả Lê Thị Thanh Hương,
Đinh Thị Kim Xuyến.
Thứ hai, chưa hợp nhất được các nội dung của KTQT chi phí để xây
dựng được hệ thống KTQT chi phí phù hợp với doanh nghiệp dịch vụ.
Thứ ba, các cơng trình nghiên cứu về KTQT đã cơng bố chưa thấy có
cơng trình nào nghiên cứu về hồn thiện KTQT chi phí hoạt động dịch vụ áp
dụng cho các doanh nghiệp bưu chính Việt Nam. Trong đó còn nhiều cơng
trình nghiên cứu chủ yếu dựa vào các quan sát thực tế tại một số doanh
nghiệp rồi suy đoán chưa thực hiện khảo sát để đưa ra kết luận thỏa đáng.
Thứ tư, có một số tác giả đã tiến hành nghiên cứu sâu từng phương
pháp KTQT chi phí một cách riêng biệt ví dụ như tác giả Nguyễn Thị Ngọc
Lan. Tuy nhiên vì nội dung nghiên cứu mới nên tác giả mới chỉ dừng lại ở
nghiên cứu lý thuyết và đưa ra mơ hình nghiên cứu các phương pháp KTQT
chi phí ở từng chu kỳ sống của sản phẩm.
Từ các nhận xét trên, tác giả cho rằng khoảng trống để tác giả nghiên
cứu vềhồn thiện KTQT chi phí hoạt động dịch vụ trong các doanh nghiệp
bưu chính Việt Nam là hoàn toàn phù hợp và cần thiết trong điều kiện ngành
kinh doanh quan trọng này đang gặp phải sự cạnh tranh mạnh mẽ từ các
23
ngành nghề khác có liên quan trong nước cũng như đứng trước nguy cơ phải
cạnh tranh với các doanh nghiệp nước ngoài.
Từ khoảng trống trong nghiên cứu của các cơng trình trong và ngồi
nước, tác giả xây dựng định hướng nghiên cứu như sau:
Về mặt lý luận: trên cơ sở nghiên cứu đặc thù hoạt động SXKD của
các doanh nghiệp dịch vụ, tác giả hệ thống hố lý luận về KTQT chi phí
hoạt động dịch vụ tại các doanh nghiệp dịch vụ theo hướng tập trung
nghiên cứu các nội dung hồn thiện KTQT chi phí.
Về mặt thực tiễn: trên cơ sở nghiên cứu thực trạng vềKTQT chi phí
hoạt động dịch vụ tại các doanh nghiệp bưu chính Việt Nam trong thời gian
từ năm 2015 đến 2017.Tác giả đã đề xuất các nhóm giải pháp để hồn thiện
KTQT chi phí hoạt động dịch vụ trong các doanh nghiệp bưu chính Việt
Nam.
3. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở tính cấp thiết của đề tài, mục tiêu nghiên cứu tổng qt được
xác định là:Hồn thiện kế tốn quản trị chi phí hoạt đơng dịch vụ trong các
doanh nhiệp bưu chính Việt Nam.
Để đạt được mục tiêu tổng quát trên tác giả xác định các mục tiêu nghiên
cứu cụ thể như sau:
Hệ thống hóa các vấn đề lý luận liên quan đến kế tốn quản trị chi phí
trong các doanh nghiệp dịch vụ.
Phân tích và đánh giá thực trạng kế tốn quản trị chi phí trong các doanh
nghiệp bưu chính Việt Nam.
Đưa giải pháp hoàn thiện về phân loại chi phí; về xây dựng định mức và
dự tốn chi phí; về sự vận dụng của hệ thống kế toán quản trị chi phí theo ABC,
về đánh giá hiệu quả của các trung tâm chi phí trong các doanh nghiệp bưu
chính Việt Nam .
24
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận án tập trung nghiên cứu các vấn đề sau:
Lý luận cơ bản về KTQT chi phí hoạt động dịch vụ trong các doanh
nghiệp dịch vụ
Các nhân tố ảnh hưởng đến KTQT chi phí trong các doanh nghiệp dịch vụ
Thực trạng hồn thiện KTQT chi phí hoạt động dịch vụ trong các
doanh nghiệp bưu chính Việt Nam
Giải pháp hồn thiện KTQT chi phí hoạt động dịch vụ trong các doanh
nghiệp bưu chính Việt Nam.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung nghiên cứu:
Luận án nghiên cứu những vấn đềlý luận về KTQT chi phí trong các
doanh nghiệp dịch vụ nói chung và những vấn đề thực tiễn về hồn thiện
KTQT chi phí hoạt động dịch vụ trong các doanh nghiệp bưu chính Việt nam
nói riêng. Trong các doanh nghiệp bưu chính Việt Nam hiện nay, hoạt động
dịch vụ thường được phân chia thành ba nhóm, bao gồm: (1) hoạt động bưu
chính chuyển phát, (2) hoạt động tài chính bưu chính và (3) hoạt động phân
phối – truyền thống, với phạm vi của nghiên cứu của luận án, tác giả chỉ tập
trung đi sâu nghiên cứu hoạt động dịch vụ bưu chính chuyển phát trong các
doanh nghiệp bưu chính Việt Nam. Vì trong giai đoạn hiện nay, thương mại
điện tử phát triển nhanh đã thay đổi mạnh mẽ cách thức tiêu dung của xã hội
hiện đại đây là điều kiện để hoạt động dịch vụ bưu chính chuyển phát, phát
triển. Với mục tiêu kết nối giữa người bán hàng và người mua hàng nhanh
hơn, hiệu quả hơn. Giúp tiết kiện thời gian phân phối sản phẩm và tạo ra sự
phát triển chung cho toàn xã hội. Từ những lý do đó, luận án chỉ tập trung đi
sâu nghiên cứu hoạt động của dịch vụ chuyển phát trong số các dịch vụ mà
các doanh nghiệp bưu chính Việt Nam đang kinh doanh. Qua nghiên cứu thực
25