Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (978.62 KB, 197 trang )
làm, suy nghĩ hay cảm thấy gì. Đối tượng được chọn phỏng vấn là nhà quản
trị, nhóm nhân viên kế tốn trong các doanh nghiệp. Mục đích là để thực hiện
phỏng vấn cá nhân hay phỏng vấn sâu. Cụ thể, trong trường hợp này, người
được phỏng vấn sẽ cho biết KTQT thực tế tại doanh nghiệp của mình, đồng
thời, lý giải về các quyết định, cũng như bày tỏ quan điểm về khó khăn, thuận
lợi trong q trình thực hiện. Các bước tiến hành:
Bước 1:Chọn mẫu các doanh nghiệp để thực hiện phỏng vấn
Những doanh nghiệp được chọn vào mẫu phỏng vấn là những doanh nghiệp
đặc thù về tổ chức hoạt động và thuộc các thành phần kinh tế khác nhau. Các
doanh nghiệp được lựa chọn phỏng vấn bao gồm Tổng công ty Bưu Điện Việt
Nam, Tông công ty công phần bưu chính Viettel, cơng ty cổ phần Hai Bốn
Bẩy, công ty cổ phần Một Hai Ba, công ty CP Tín Thành, cơng ty cổ phần
quốc tế Thành An, cơng ty cổ phần Bưu Chính Vàng. V ..v đối tượng được
chọn phỏng vấn là nhà quản trị các cấp trong doanh nghiệp.
Bước 2: Lập kế hoạch thời gian thực hiện phỏng vấn
Các cuộc phỏng vấn được sắp xếp cánh nhau để có thời gian xem xét
đánh giá lại câu hỏi phỏng vấn cho lần phỏng vấn tiếp theo. Địa điểm phỏng
vấn do người trả lời phỏng vấn quyết định.
Bước 3: Thiết lập các câu hỏi phỏng vấn
Để việc phỏng vấn sâu được thực hiện hiệu quả, cần chuẩn bị chi tiết
các chủ đề phỏng vấn dưới dạng câu hỏi mở, những gợi ý, chú thích để định
hướng cho cuộc phỏng vấn đạt mục đích nghiên cứu. Nội dung chính của các
câu hỏi xoay quanh thực trạng KTQT chi phí tại doanh nghiệp và nội dung
KTQT chi phí tại doanh nghiệp. Sau khi soạn thảo xong, phiếu phỏng vấn sẽ
được gửi đến người trả lời trước khi cuộc phỏng vấn được tiến hành ít nhất
một tuần. Mục đích của việc gửi phiếu phỏng vấn là để người trả lời có thể
nắm rõ được mục đích phỏng vấn, yêu cầu trả lời. Từ đó người phỏng vấn sẽ
chuẩn bị tốt hơn cho cuộc phỏng vấn và kết quả là thông tin thu được từ cuộc
28
phỏng vấn sẽ cụ thể, chính xác và đúng trọng tâm. Phiếu phỏng vấn sẽ được
điều chỉnh cho phù hợp với mục đích phỏng vấn sau mỗi lần phỏng vấn. Sau
khi điều chỉnh bản hướng dẫn phỏng vấn sẽ được tiếp tục gửi cho các đối
tượng tham gia phỏng vấn tiếp theo. Việc điều chỉnh này là cần thiết để đảm
bảo thông tin thu được là phù hợp với mục đích nghiên cứu.
Bước 4: Thực hiện phỏng vấn
Cuộc phỏng vấn được sắp xếp cách nhau để có thời gian xem xét đánh
giá lại câu hỏi phỏng vấn cho lần phỏng vấn tiếp theo. Do hạn chế về thời
gian và nguồn lực nên việc phỏng vấn được thực hiện dưới 2 hình thức là đối
thoại trực diện và qua điện thoại. Thời lượng kéo dài từ 1giờ tới 2giờ30 phút.
Người thực hiện phỏng vấn chính là nghiên cứu sinh, trong một số trường hợp
có thêm người hỗ trợ để ghi chép hoặc quan sát. Việc ghi âm chỉ thực hiện khi
được sự chấp thuận của người được phỏng vấn. Để có thêm cơ hội quan sát
cũng như tiếp cận được nguồn tài liệu bằng văn bản, tác giả đã cố gắng dàn
xếp để cuộc phỏng vấn được thực hiện tại nơi làm việc của người trả lời để từ
đó tiếp cận được nguồn tài liệu và báo cáo KTQT.
Bước 5: Xử lý dữ liệu phỏng vấn sâu
Sau mỗi cuộc phỏng vấn, thông tin được tập hợp lại dưới dạng văn bản
theo từng chủ đề đã dự định trước. Dữ liệu được thực hiện theo cách thức thủ
cơng (khơng có hỗ trợ của phần mềm máy tính). Nghiên cứu sinh tự so sánh,
tập hợp các ý kiến của từng đối tượng được phỏng vấn, tính tốn tần suất xuất
hiện của các từ khóa. Trong q trình xử lý dữ liệu, có đối chiếu với những
thơng tin thu nhập được bằng cách quan sát trực tiếp và nghiên cức tại bàn để
kiểm chứng độ tin cậy và bổ sung, làm rõ nếu cần thiết. Các kết luận của quá
trình này được trình bày trong chương 2 của luận án.
6.2.Phương pháp nghiên cứu định lượng
6.2.1. Xác định tổng thể mẫu nghiên cứu
29
Hiện nay, số doanh nghiệp tham gia kinh doanh dịch vụ bưu chính tại
Việt Nam tính đến 1/6/2017 là 222 doanh nghiệp theo số liệu của Vụ Bưu
Chính –Bộ Thơng Tin và Truyền Thông cấp phép. Dựa vào danh sách các
doanh nghiệp bưu chính do Vụ Bưu Chính cung cấp, tác giả tiến hành lược
bớt các doanh nghiệp siêu nhỏ trong tổng số 222 doanh nghiệp thì tổng thể
nghiên cứu còn 162 doanh nghiệp theo số liệu của Vụ Bưu Chính – Bộ Thơng
Tin và Truyền Thơng. Trong số 162 còn lại có những doanh nghiệp khơng còn
hoạt động và cần phải loại bỏ ra khỏi danh sách. Tác giả tiến hành loại bỏ các
doanh nghiệp khơng còn hoạt động bằng cách tra cứu thông tin doanh nghiệp
trên google. Nếu tra cứu khơng thấy địa chỉ website thì loại doanh nghiệp đó
ra khỏi danh sách mẫu. Nếu có thơng tin thì tiến hành liên lạc để xác nhận
doanh nghiệp đó còn hoạt động. Kết quả thu thập được sau khi tiến hành loại
bỏ các doanh nghiệp khơng còn hoạt động, số doanh nghiệp còn lại là 106
doanh nghiệp.
6.2.2. Xác định mẫu nghiên cứu
Để mẫu nghiên cứu đảm bảo tính đại diện những vẫn phải đảm bảo tỷ
lệ phản hồi cao, tác giả áp dụng phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên và chọn
mẫu phi ngẫu nhiên. 40 doanh nghiệp được chọn mẫu phi ngẫu nhiên vì khả
năng thu thập thơn tin cao, 22 doanh nghiệp được chọn mẫu ngẫu nhiên.
Phương pháp chọn mẫu ngâu nhiên là phương pháp phân tổ.Theo phương
pháp này cần phải tiến hành phân tổ tổng thể mẫu. Ngoài 40 doanh nghiệp
đựa lựa chọn phi ngẫu nhiên, số doanh nghiệp còn lại sẽ được tiến hành phân
tổ theo 3 tiêu thức doanh nghiệp nhỏ, doanh nghiệp vừa và doanh nghiệp lớn
tương ứng với tổng thể mẫu là 3. Số phần tử trong mỗi mẫu được tính bằng
cách chia đều sau khi trừ đi 40 đơn vị đã được chọn phi ngẫu nhiên là
22((106-40)/3). Kết thúc quá trình chọn mẫu, kích thước mẫu sẽ là 62 (40+22)
cơng ty được trình bầy tạiphụ lục 01
30
6.3. Phương pháp thu thập dữ liệu
Bên cạnh thơng tin từ doanh nghiệp, có thể tìm kiếm dữ liệu qua các tổ
chức cung cấp thông tin chuyên nghiệp như tổng cục thống kê, thư viện quốc
gia, cơ quan quản lý nhà nước (BộThông tin và truyền thông, Ủy ban chứng
khoán nhà nước), các hiệp hội ngành nghề (bưu chính). Thơng tin từ các
nguồn này có tác dụng bổ sung, đối chiếu với thông tin thu thập được từ
doanh nghiệp. Tuy nhiên, đây là thông tinkhông đáp ứng đúng nhu cầu nghiên
cứu, đồng thời khó kiểm sốt mức độ tin cậy.Để làm rõ thực trạng KTQT chi
phí tại các doan nghiệp bưu chính Việt Nam, nguồn cung cấp thông tin chủ
yếu là từ DN, bao gồm chứng từ, sổ sách kế toán, báo cáo và các tài liệu kế
toán khác, website hay ý kiến của cán bộ trong doanh nghiệp...Qua đó, có
thể thu thập trực tiếp các dữ liệu cần thiết, cụ thể, chi tiết theo đúng nhu cầu
nghiên cứu. Đây chính là những thơng tin cung cấp những hiểu biết chuyên
sâu về KTQT chi phí tại các doanh nghiệp bưu chính Việt Nam. Tuy nhiên,
lượng thơng tin có được, cũng như kinh phí thu thập thơng tin phụ thuộc
nhiều vào mức độ hợp tác của nhà quản lý doanh nghiệp. Để nghiên cứu
thực trạng KTQT chi phí, tác giả sử dụng phương pháp điều tra các nhà quản
trị và các nhân viên kế toán của DN. Phiếu điều tra được thiết kế theo mẫu
trình bày trong phụ lục 04và được gửi đến các DN bằng thư điện tử, đường
bưu điện. Quá trình tiến hành khảo sát diễn ra gần 1 năm tại các DN thông
qua phátra 62 mẫu phiếu điều tra và nhận được 59 mẫu điều tra trả lời hợp lệ
đạt tỷ lệ phản hồi là 95,16%. Đối tượng được khảo sát là các cán bộ kế toán
và các nhà quản trị của 62doanh nghiệp bưu chính Việt Nam.
Dữ liệu phục vụ nghiên cứu được thu thập thông qua khảo sát. Các câu
hỏi trong phiếu khảo sát bao gồm những câu hỏi mở và câu hỏi đóng.
Những phiếu trả lời khơng đầy đủ sẽ được liện lạc với người trả lời để
bổ sung, hiệu chỉnh. Sau khi hồn tất q trình kiểm tra, dữ liệu thu nhập
được sẽ được phân loại. Kết quả khảo sát được trình bày trong phụ lục 05
31
6.4. Phương pháp tổng hợp, phân tích dữ liệu
Dựa vào những thơng tin, tài liệu thu thập được qua việc sưu tầm trên
sách báo, tạp chí, qua việc tìm kiếm trên các website, chính sách, chế độ và
các kết quả nghiên cứu khác của các nhà khoa học trong và ngồi nước…Tác
giả phân tích và tổng hợp để hoàn thành lý luận chung của luận án. Kết quả
của các cuộc phỏng vấn, điều tra tại các doanh nghiệp bưu chính, niên giám
thống kê, báo cáo của Bộ TT và TT…đã được tổng hợp lại phân tích và đánh
giá ở chương 2 của luận án.
Sau khi đã thu thập được thông tin về thực trạng KTQT chi phí, tác giả
sử dụng các phương pháp thống kê, so sánh, phân tích và tổng hợp để có được
những đặc điểm chung và những điểm khác biệt. Từ phân tích, luận án đã
khái quát những kết quả đạt được và những tồn tại cơ bản nhất trong thực tế
KTQT chi phí trong các doanh nghiệp bưu chính Việt Nam. Trên cơ sở tổng
hợp lý luận chung, kết hợp với phân tích thực trạng KTQT chi phí, tác giả đề
xuất những giải pháp và các kiến nghị hoàn thiện KTQT chi phí trong các
doanh nghiệp bưu chính Việt Nam.
7. Những đóng góp mới của luận án
- Về lý luận:
Luận án trình bày các nội dung liên quan đến kế tốn quản trị chi phí
trong các doanh nghiệp dịch vụ, cụ thể là:
+ Bản chất và vai trò của kế tốn quản trị chi phí trong các doanh
nghiệp dịch vụ.
+ Các nhân tố ảnh hưởng đến KTQT chi phí hoạt động trong các doanh
nghiệp dịch vụ
+ Nội dung của kế toán quản trị chi phí trong các doanh nghiệp dịch vụ
(phân loại chi phí, xây dựng định mức và dự tốn chi phí, phương pháp xác
định chi phí và tính giá thành dịch vụ,phân tích thơng tin chi phí để đưa ra
quyết định, đánh giá hiệu quả của các trung tâm chi phí).
32
Về mặt thực tiễn:
- Từ kết quả khảo sát thực tế tại các doanh nghiệp bưu chính Việt Nam,
tác giả đã đánh giá những kết quả đạt được, cụ thể:
+ Việc phân loại chi phí theo chức năng hoạt động, theo nội dung chi,
theo mối quan hệ với quyền ra quyết định, theo khả năng quy nạp và theo
cách phân loại khác
+ Định mức chi hoạt động dịch vụ một cách cụ thể trong Quy chế chi
tiêu nội bộ của từng doanh nghiệp, trên cơ sở định mứccủa Bộ Thơng Tin và
Truyền Thơng.
+ Cơng tác xây dựng dự tốn được các doanh nghiệp quan tâm đặc biệt,
các kếhoạch từ tổng quát đến chi tiết đều được tổ chức xây dựng một cách bài
bản. Tổ chức xây dựng dự toán được thực hiện theo từng cấp, từ cấp quản trị
cơ sở đến cấp quản trị trung gian và quản trị cấp cao.
+ Việc tính giá thành theo phương pháp xác định chi phí theo hoạt động
khá đơn giản, dễ áp dụng, cho từng đơn vị sản phẩm
+Trung tâm chi phí tại các doanh nghiệp bưu chính bao gồm trung tâm
đường trục, khối các cơ quan vàcác bưu cục trực thuộc công ty tại các thành
phố việc phân chia như vậy khá phù hợp với đặc điểm hoạt động của doanh
nghiệp bưu chính.
8. Kết cấu luận án
Ngồi phần mục lục, danh mục chữ viết tắt, danh mục sơ đồ, biểu đồ,
bảng biểu, phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phần phụ lục, luận án
được kết cấu thành ba chương:
Chương 1: Lý luận về kế toán quản trị chi phí hoạt động dịch vụ trong
các doanh nghiệp dịch vụ
Chương 2: Thực trạng kế tốn quản trị chi phí hoạt động dịch vụ trong
các doanh nghiệp bưu chính Việt Nam
33