Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (978.62 KB, 197 trang )
Hệ số quy đổi sản
Sản lượng quy đổi
lượng
(cái)
(3)
(4)
(5) = (4) x (3)
126.382.826
1
126.382.826
13.959.353
1
13.959.353
2.349.594
1
2.349.594
1
241.870
5
241.870
gr đến 2000 gr
Tổng sản lượng quy đổi công đoạn phát trả
6
Chi phí cơng đoạn phát trả dịch vụ thư cơ bản trong nước (đồng)
7
Giáthànhcôngđoạnphát trả chuẩn (đồng)
II.
Giáthànhcôngđoạnphát dịch vụ thư cơ bản quốc tế (đồng)
TT
Dịch vụ cơng ích
Sản lượng (cái)
(1)
(2)
I. Dịch vụ thư cơ bản trong nước
1
Thư cơ bản TN đến 20 gr
2
Thư cơ bản TN trên 20 gr
3
đến 100 gr
Thư cơ bản TN trên 100
4
gr đến 250 gr
Thư cơ bản TN trên 250
142.933.644
156.011.171.454
1.091
1.091
Nguồn: Tổng công ty Bưu Điện Việt Nam
Bước 5: Tổng hợp giá thành toàn bộ của sản phẩm chuẩn và các nấc
trọng lượng, để xác định giá thành toàn bộ sản phẩm ta áp dụng công thức
sau:
Công thức:
Giáthànhđơnvị
sảnphẩmi tại công đoạn
j
=
Giáthànhđơnvịsản
phẩmchuẩntại công
đoạnj
x
Hệsố
quyđổisản
lượng
củasảnphẩmitại công
đoạn j
Bảng 2.13: Kết quả tổng hợp giá thành năm 2016:
Đơn vị tính: đồng/cái
130
TT
Dịch vụ cơng ích
I
1
2
Dịch vụ thư cơ bản trong nước
Thư cơ bản TN đến 20 gr
Thư cơ bản TN trên 20 gr đến 100
3
gr
Thư cơ bản TN trên 100 gr đến 250
4
gr
Thư cơ bản TN mỗi 250 gr tiếp theo
II
1
2
đến 2000 gr
Dịch vụ thư cơ bản quốc tế
Thư cơ bản NN đến 20 gr
Thư cơ bản NN trên 20 gr đến 100
3
gr
Thư cơ bản NN trên 100 gr đến 250
4
gr
Thư cơ bản NN mỗi 250 gr tiếp theo
đến 2000 gr
Giao
Khai
Vận
dịch
thác
chuyển
1.848
595
96
1.091
3.630
3.228
634
149
1.091
5.103
5.831
661
1.011
1.091
8.594
1.400
24
718
0
2.141
2.847
599
64
1.091
4.602
5.637
638
100
1.091
7.467
10.893
666
541
1.091
13.192
2.806
24
473
0
3.303
Phát
Tổng
cộng
Nguồn: Tổng cơng ty Bưu Điện Việt Nam
Trên đây là tốn bộ quá trình xác định giá thành hoạt động dịch vụ
bưu chính chuyển phát trong tổng cơng ty bưu điện Việt Nam. Với việc áp
dụng phương pháp xác định chi phí theo hoạt động (ABC) để tính giá
thành chi phí hoạt động dịch vụ bưu chính trên tồn mạng lưới, tổng công
ty bưu điện Việt Nam đã tập hợp và phân tách chi phí cho một đơn vị sản
phẩm của từng cơng đoạn trên tồn mạng đường thư một cách chính xác
và chi tiết giúp doanh nghiệp quản lý chi phí hiệu quả hơn. Đây cũng là
phương pháp xác định chi phí mà đa số các DNBC Việt Nam hiện nay
đang áp dụng vì những ưu điểm và hiệu quả của nó mang lại. Vì vậy,
trong q trình nghiên cứu luận án tác giả tập trung đi sâu nghiên cứu
cách thức hồn thiện kế tốn quản trị chi phí hoạt động dịch vụ trong các
DNBC Việt Nam.Theo hướng hoàn thiện phương pháp xác định chi phí
(ABC) trong các DNBC Việt Nam để cung cấp thông tin phục vụ cho nhà
quản trị trong việc hoạch định, ra quyết định và kiểm sốt chi phí.
131
2.2.4. Thực trạng phân tích thơng tin chi phí phục vụ quản trị
Việc phân tích thơng tin chi phí phục vụ quản trị tại các DNBC Việt
Nam hiện nay, còn rất sơ sài chủ yếu sử dụng hai phương pháp một là so sánh
số liệu giữa quá trình sản xuất kinh doanh trong kỳ với số liệu kế hoạch đầu
kỳ. Phương pháp thứ hai là so sánh doanh thu thực hiện trong kỳ với chi phí
thực hiện trong kỳ để xác định lợi nhuận của hoạt động dịch vụ. Qua khảo sát
thực tế tại các DNBC Việt Nam cho thấy có (19/59DN) chiếm tỉ lệ 32,2% các
doanh nghiệp trong tổng số doanh nghiệp khảo sát lựa chọn phương pháp so
sánh doanh thu thực hiện trong kỳ với chi phí phát sinh trong kỳ. Nếu doanh
thu thực hiện trong kỳ trừ đi chi phí thực hiện trong kỳ dương thì doanh
nghiệp có lãi và hoạt động quản trị chi phí trong doanh nghiệp tốt. Nếu doanh
thu thực hiện trong kỳ trừ đi chi phí thực hiện trong kỳ âm thì doanh nghiệp
khơng có lãi và mặc định hoạt động quản trị chi phí chưa tốt. Đây là phương
pháp phân tích thơng tin chi phí mà các DNBC Việt Nam hiện nay đang sử
dụng. Trong đó điển hình là các doanh nghiệp như tổng công ty bưu điện Việt
Nam, công ty cổ phần Viettel, công ty chuyển phát nhanh Hợp Nhất. v.vv.
Với phương pháp phân tích chi phí thức hai là so sánh giữa thực tế
với kế hoạch qua thực tế khảo sát có (40/59DN) chiếm tỉ lệ 67,8% doanh
nghiệp lựa chọn việc phân tích này chỉ nhằm mục đích đơn giản xem chi
phí tăng hay giảm và nguyên nhân do đâu. Đây có thể coi là việc đánh giá
tình hình thực hiện kế hoạch chi phí. Các chi phí hiện nay, tại các DNBC
Việt Nam cơ bản lựa chọn tập hợp và phân loại theo yếu tố từ thông tin
của kế tốn tài chính, do đó khơng thể phân tích được sự liên hệ giữa các
yếu chi. Đặc biệt là khơng thể phân tích được mối quan hệ chi phí- sản
lượng- lợi nhuận. Việc phân tích chi phí tại các DNBC Việt Nam hiện nay,
khơng có tính hệ thống, không đánh giá được sự biến động của các chỉ
tiêu trong mối quan hệ với tổng thể.
2.2.5. Thực trạng báo cáo kế tốn quản trịchi phí hoạt động dịch vụ
132
Các DNBC Việt Nam hiện nay, chủ yếu quan tâm đến các loại báo
cáo tài chính mà chưa chú trọng quan tâm đến các loại báo cáo của kế
toán quản trị. Việc lập báo chi phí dịch vụ bưu chính chuyển phát được
tổng hợp số liệu từ 7 yếu tố chi. Các báo cáo này được lập sau báo cáo tài
chính q, năm được lập, do đó tính cập nhập, khách quan, kịp thời khơng
còn giá trị cho việc ra các quyết định ngắn hạn. Các loại báo cáo chi phí
được lập trong các DNBC Việt Nam hiện nay bao gồm:
Báo cáo chi phí sản xuất, kinh doanh theo yếu tố (phụ lục 07)
Báo cáo giá thành sản xuất sản phẩm, dịch vụ theo yếu tố biến đổi
(phụ lục 12)
Báo cáo giá thành sản xuất sản phẩm, dịch vụ theo yếu tố hao phí
(phụ lục 13)
Báo cáo chi phí quản lý doanh nghiệp(phụ lục 14)
Báo cáo tổng hợp doanh thu chi phí (phụ lục 15)
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (phụ lục 16)
133
2.2.6. Đánh giá trung tâp trách nhiệm chi phí
Để đánh giá hiệu quả trung tâm trách nhiệm chi phí bao gồm các
trung tâm đường trục, khối các cơ quan và các bưu cục trực thuộc công ty
tại các tỉnh thành phố thì các DNBC Việt Nam thường lập các loại báo cáo
sau:
Báo cáo kế hoạch của trung tâm chi phí
Các báo cáo khi xây dựng kế hoạch chi phí tại các trung tâm chi phí
trong các DNBC Việt Nam phải xác định các mức tiêu hao chi phí: nhân
cơng, khấu hao tài sản cố định, dịch vụ mua ngồi bằng tiền khác cho
từng khoản mục chi phí liên quan đến tính giá thành dịch vụ.
Báo cáo thực hiện kế hoạch của các trung tâm chi phí
Để đánh giá hiệu quản của trung tâm chi phí trong các DNBC Việt
Nam nhà quản trị doanh nghiệp sử dụng nhiều phương pháp khác nhau
bao gồm: (1) xem xét tỷ trọng chi phí phát sinh tại bộ phận so với tổng chi
phí tồn doanh nghiệp, (2) đối chiếu chênh lệch giữa các yếu tố chi phí
thực tế so với dự tốn hoặc (3) phương pháp so sánh chi phí thực tế với
chi phí năm trước và (4) phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến chi phí.
Việc theo dõi chênh lệch chi phí thực tế các khoản chi tại các trung tâm
chi phí sẽ giúp nhà quản trị doanh nghiệp và nhà quản trị bộ phận quản lý
các khoản chi trong phạm vi trách nhiệm của mình tốt hơn. Qua đó, kịp
thời điều chỉnh và hạn chế những sai sót phát sinh.
2.3. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ HOẠT
ĐỘNG DỊCH VỤ TRONG CÁC DOANH NGHIỆP BƯU CHÍNH VIỆT NAM
Qua quá trình khảo sát và nghiên cứu một các doanh nghiệp điển
hình như cơng Tổng cơng ty bưu Điện Việt Nam, Tổng cơng ty cổ phần
bưu chính viettel, công ty cổ phần chuyển phát nhanh quốc tế Hợp Nhất.
Tác giả đã đưa ra một số đánh giá về những kế quả đã đạt được, những
134
mặt còn tồn tại và những điểm hạn chế của bộ phận KTQT chi phí trong
các DNBC Việt Nam như sau:
2.3.1. Những kết quả đạt được
Các DNBC Việt Nam mặc dù có phạm vị hoạt động sản xuất rất
rộng, chi phí trong q trình hoạt động sản xuất kinh doanh phát sinh
nhiều nơi. Nhưng cơng tác kế tốn nói chung và kế tốn quản trị chi phí
nói riêng được các doanh nghiệp tổ chức hợp lý, đảm bảo theo quy định
của nhà nước và yêu cầu quản lý của doanh nghiệp.
Về phân loại chi phí:do đặc thù ngày bưu chính là ngành kinh
doanh dịch vụ nên các doanh nghiệp bưu chính hiện nay, đều phân loại chi
phí theo chức năng hoạt động, theo nội dung kinh tếcho từng đơn vị dịch
vụ và thống nhất trong hạch tốn chi phí đảm bảo cho việc lập các loại
báo cáo, đáp ứng yêu cầu quản lý của doanh nghệp cũng như của nhà
Nước thông qua các mẫu biểu phản ánh tình hình hoạt động tài chính của
các DNBC Việt Nam. Qua đó, việc tâphợp chi phí sản xuất và phân bổ chi
phí sản xuất cho các sản phẩm hoạt động dịch vụ của các doanh nghiệp
cũng được thuận lợi. Đồng thời giúp cho các doanh nghiệp lập kế hoạch
sản xuấtđược dễ dàng hơn. Việc phân loại chi phí sẽ giúp cho nhà quản trị
thuận tiện so sánh được thơng tin chi phí thực tế với thơng tin chi phí kế
hoạch, có thể xác định được ngun nhân tăng, giảm chi phí. Đồng thời giúp
nhà quản trị doanh nghiệp có hướng điều chỉnh cho từng khoản chi phímột
cách nhanh gọn và hiệu quả.
Về xây dựng định mức chi phí và lập dự tốn: q thực tế khảo sát
tại các DNBC Việt Nam tác giả nhận thấy 91,5% các doanh nghiệp trong
tổng thể các DNBC Việt Nam tiến hành khảo sát thực hiện xây dựng định
mức và 8,5% các doanh nghiệp trong tổng số các DNBC Việt Namkhông
xây dựng định mưc. Mỗi doanh nghiệp lựa chọn mội phương pháp xây
dựng định mức phù hợp với doan nghiệp mình. Về lập dự toán hay kế
135
hoạch thực hiện qua khảo sát cho thây có 94,9% các DNBC Việt Nam
thực hiện lập dự tốn và có 5,1% các DNBC Việt Nam khơng lập dự toán.
Với đặc thù là các doanh nghiệp kinh doanh sản phẩm dịch vụ, có nhiều
yếu tố tác động đến sản phẩm của các doanh nghiệp. Nên việc lập dự tốn
định mức chi phí rất khó khăn đòi hòi các bộ phận trong doanh nghiệp
cùng thực hiện. Việc xây dựng dự toán hiện nay, tại các DNBC Việt Nam
thường được xây dựng theo hai trình tự. Một là từ nhà quản trị cấp cao
đưa xuống các bộ phận trung gian và bộ phận trực tiếp sản xuất. Hai là mơ
hình xây dựng dự tốn từ cấp cơ sở đưa lên cấp trung gian và ban giám
đốc. Ban giám đốc xem xét với các mục tiêu đề ra để quyết định, rồi dự
toán lại được đưa xuống các bộ phận để tiến hành sản xuất kinh
doanh.Trình tự xây dựng định mức này, có nhiều ưu điểm và huy động
được sức lực, trí tuệ của các thành viên trong doanh nghiệp. Cơng tác lập
dự tốn chi phí được tổ chức thực hiện dựa trên định mức kinh tế, kỹ thuật
theo đặc trưng của ngành bưu chính và các thơng tin lịch sử được thu thập
từ các năm trước, có sự phân tích, điều chỉnh theo dự báo trong thời gian
của năm kế hoạch. Dự tốn chi phí là căn cứa để doanh nghiệp tiến hành
sản xuất và kiểm sốt chi phí một cách hiệu quả nhất.
Về phương pháp xác định chi phí sản phẩm dịch vụ: các DNBC Việt
Nam hiện nay áp dụng rất nhiều phương pháp xác định chi phí khác nhau.
Trong đó có các phương pháp xác định chi phí truyền thống và các
phương pháp xác định chi phí hiện đại. Qua quá trình khảo sát thực tế tại
59 DNBC Việt Namcho thấy có 8,5% các doanh nghiệp áp dụng phương
pháp xác định chi phí thực tế, có 5,1% cac doanh nghiệp áp dụng phương
pháp xác định chi phí ước tính, có 6,8 % các doanh nghiệp áp dụng
phương pháp xác định chi phí tiêu chuẩn và 13,6% các doanh nghiệp áp
dụng phương pháp xác định chi phí mục tiêu. Còn lại 67,8% cac DNBC
Việt Nam áp dụng phương pháp xác định chi phí theo hoạt động (ABC).
136
Phương pháp (ABC) được đa số các DNBC Việt Nam lựa chọn, Vì
phương pháp (ABC) là một phương pháp xác định chi phí hiện đại, có
nhiều ưu điểm khác nhau và rât phù hợp với các doanh nghiệp đặc thù như
DNBC Việt Nam. Do đó, trong q trình nghiên cứu luận án, tác giả đã đi
sâu vào nghiên cứu phương pháp (ABC) và cách mà các DNBC Việt Nam
áp dụng phương pháp (ABC) để phân bổ chi phí sản xuất chung, tập hợp
chi phí và cung cấp thơng tin KTQT chi phí phục vụ chức năng quản trị
doanh nghiệp.
Về phân tích chi phí sản xuất phục vụ quản trị: trên thực tế việc
phân tích thơng tin chi phí để ra quyết định kinh doanh của mỗi doanh
nghiệplà khác nhau. Mỗi nhà quản trị doanh nghiệp có nhu cầu về từng
loại thơng tin là khác nhau, do đặc điểm của từng doanh nghiệp và qui mô
thị trường của từng doanh nghiệp khác nhau. Nhưng tựu chung lại việc
phân tích thơng tin chi phí trong các DNBC Việt nam còn đơn giản giản
mới chỉ ở mức so sách số liệu thực tế thực hiện trong kỳ với số liệu kế
hoạch được lập ra đầu kỳ. Việc phân tích này giúp nhà quản trị doanh
nghiệp biết được các khoản chi phí phái sinh ở bộ phận nào trong doanh
nghiệp. Từ đó có các biện phát để điều chỉnh và kiểm sốt các khoản chi
phí cho hợp lý.
Về hệ thống báo cáo kế toán quản trị chi phí hoạt động dịch vụ:
ngồi những loại báo cáo của bộ phận kế tốn tài chính mà các DNBC
Việt Nam phải lập theo quy định của nhà nước. Các DNBC Việt Nam còn
lập các loại báo cáo KTQT chi chi phí như: báo cáo chi phí theo yếu tố,
báo cáo doanh thu, kết quả hoạt động của từng hoạt động dịch vụ, báo cáo
quán lý doanh nghiệp v.v… với mục tiêu cung cấp thông tin cho nhà quản
trị để thực hiện chức năng quản lý doanh nghiệp.
2.3.2. Những mặt tồn tại
137
Với những kết quả đã đạt được trong quá trình hoạt động kinh
doanh các DNBC Việt Nam vẫn còn tồn tại một số vấn đề trong cơng tác
kế tốn quản trị chi phi tại doanh nghiệp như sau:
Về phân phân cấp quản lý:Qua kết quả khảo sát cho thấy các DNBC
Việt Nam có thực hiện phân cấp quản lý. Việc phân cấp quản lý ở các
doanh nghiệp là khác nhau do nhu cầu và mong muốn của nhà quản trị
doanh nghiệp, quy mô tổ chức và do mạng lưới dịch vụ.Việc phân cấp
quản lý sẽ ảnh hưởng đến chi phí và ảnh hưởng đến kết quả hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp. Các DNBC Việt Nam cũng là những doanh
nghiệp kinh doanh đặc thù, doanh thu bưu chính phát sinh một nơi nhưng
chi phí phát sinh ở nhiều nơi trong quá trình cung cấp sản phẩm dịch vụ.
Những chi phi này thường phát sinh ở các đơn vị, các bộ phận được phân
cấp quản lý trong doanh nghiệp. Những bộ phận này khơng có tư cách
pháp nhân và thường là những đơn vị hạch toán phụ thuộc trong các
doanh nghiệp. Chính vì lý do đó, khơng khuyến khích các đơn vị, các bộ
phận trong doanh nghiệp tiết kiệm chi phí trong q trình hoạt động kinh
doanh. Vì các đơn vị này là đơn vị phụ thuộc hay bộ phận thừa hành nên
khơng có ý thức tiết kiệm cho doanh nghiệp. Đây cũng là cơ sở làm cho
bộ máy quản lý ở các đơn vị kém năng động, khơng có ý tưởng chậm thay
đổi và phụ thuộc nhiều vào đơn vị cấp trên làm cho việc giảm chi phí dịch
vụ bưu chính khó khăn hơn.
Việc phân loại chi phí:Tại các DNBC Việt Namphân loại chi phí cơ
bản nhằm mục đích nhận diện chi phí phục vụ cho việc lập báo cáo tài
chính mà chưa đáp ứng được yêu cầu của KTQT chi phí. Việc phân loại
chi phí hiện nay tại các DNBC Việt Nam, chủ yếu theo chức năng hoạt
động, theo nội dung kinh tế. Cách phân loại chi phí khác phụ vu cho yêu
cầu của nhà quản trị và phục vụ cho mục tiêu ra quết định của nhà quản trị
thì chưa được quan tâm đúng mức.
138
Về xây dựng định mức chi phí: Các DNBC Việt Nam qua khảo sát
thực tế có nhiều doanh nghiệp đã tiến hành xây dựng hệ thống định mức
chi phí. Nhưng cũng có những doanh nghiệp khơng xây dựng hệ thống
định mức chi vì nhiều nguyên nhân khác nhau. Tỉ lệ các doanh nghiệp
không xây dựng định mức chi phí trong tổng số các DNBC Việt Nam tiến
hành khảo sát là tương đối nhỏ. Nhưng qua thực tệ khảo sát hệ thống định
mức chi phi trong các DNBC Việt Nam mới chỉ đáp ứng được một phần
yêu cầu của nhà quản trị doanh nghiệp. Theo đánh giá của các nhà quản
trị doanh nghiệp hệ thống đinh mức chi phí đáp ứng được 25% yêu cầu
nhà quản trị có (8/54 DN) chiếm tỉ lệ 14,8%. Hệ thống định mức chi phí
đáp ứng 25% đến 50% yêu cầu của nhà quản trị doanh nghiệp có (15/54DN)
chiếm tỉ lệ 27,7%. Hệ thống định mức đáp ứng 50% đến 75% yêu cầu của
nhà quản trị doanh nghiệp có (10/54DN) chiếm tỉ lệ 18,5%. Hệ thống định
mức đáp ứng trên 75% yêu cầu của nhà quản trị có (21/54DN) chiếm tỉ lệ
38,8%.Từ thực tế trên có thể thấy hệ thống định mức trong các DNBC
Việt Nam còn chưa đầy đủ, nhiều yếu tố chưa xác định được định mức
cho phù hợp.
Về dự tốn chi phí:Dựa trên kết quả nghiên cứu thực trạng tại các
DNBC Việt Nam nhìn chung hệ thống dự tốn chi phí trong các DNBC
Việt Nam đã có những bước thay đổi theo hướng tích cực qua kết quả
khảo sát cho thấy có (56/59DN) tiến hành lập dự toán chiếm tỉ lệ 94,9%
tổng số các doanh nghiệp tiến hành khảo sát.Tuy nhiêntrình tự lập dự tốn
tại một số doanh nghiệp bưu chính còn theo trình tự từ trên xuống. Làm cho
hệ thống dự tốn mang tính áp đặt cho người thực hiện gây ra cảm giác không
thoải mái khi thực hiện cơng việc. Tình trạng này tập trung chủ yếu ở các
doanh nghiệp có vốn nhà nước. Các doanh nghiệp nhà nước hiện này, vẫn
tập trung chi tiêu ngân sách theo kế hoạch, cơ sở để lập và phê duyệt kế
hoạch lại chưa đầy đủ chưa rõ ràng và còn mang tính chất bao cấp. Theo
139