1. Trang chủ >
  2. Luận Văn - Báo Cáo >
  3. Tiến sĩ >

THỰC TRẠNG KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ HOẠT ĐỘNG DỊCH VỤ TRONG CÁC DOANH NGHIỆP BƯU CHÍNH VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (978.62 KB, 197 trang )


Từ đó đến nay, Hiện nay, số doanh nghiệp tham gia kinh doanh dịch vụ

bưu chính tại Việt Nam tính đến 1/6/2017 là 222 doanh nghiệp theo số liệu

của Vụ Bưu Chính –Bộ Thơng Tin và Truyền Thơng cấp phép. Do đó, tác giả

lựa chọn 62 DN trong tổng số 222 DN của ngành để lựa chọn làm mẫu khảo

sát cho quá trình nghiên cứu. Trong các DN kinh doanh bưu chính tại Việt

Nam hiện nay, có 2 Tổng cơng ty chiếm phần lớn thị phần về doanh thu bưu

chínhcả nước (1)Tổng công ty Bưu ĐiệnViệt Nam (Vietnampost) trực thuộc

Bộ Thông Tin và Truyền Thông và (2)Tổng công ty cổ phần Bưu chính Viettel

(viettel post)trực thuộc Tập đồn Viễn thơng quân đội Viettel Group. Hai tổng

công ty này chịu sự chi phối bới nhiều chính sách, pháp luật khác nhau, đồng

thời chịu sự thanh tra, giám sát toàn diện của các cơ quan nhà nước thuộc đối

tượng áp dụng Luật số 69 năm 2014 về quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư

vào SXKD tại doanh nghiệp năm 2014 và các văn bản hướng dẫn thi hành

luật.

Với định hướng phát triển bưu chính theo hướng nâng cao chất lượng

dịch vụ, kết hợp cung cấp các dịch vụ cơng ích với các dịch vụ thương mại;

đa dạng hóa các loại hình dịch vụ; phát triển nhiều dịch vụ mới nhằm đáp ứng

nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội.Các năm gần đây kinh tế đất nước ngày

càng phát triển, từng bước đổi mới, hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế. Nền

kinh tế mở rộng theo hướng kinh tế thị trường và đa dạng hóa các thành phần

kinh tế. Khơng đứng ngồi sự phát triển đó, ngành bưu chính Việt Nam nói

chung và các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ bưu chính nói riêng đã có

những bước phát triển mạnh mẽ trong đó có các doanh nghiệp điển hinh như

Vietnam Post là Tổng cơng ty nhà nước có quán trình hình thành phát triền

mạng lưới trải dài khắp cả nước với gần 15000 điểm giao dịch, 12000 tuyến

vận chuyển với số hơn bốn vạn cán bộ công nhân viên và là thành viên của

Liên minh Bưu chính Thế giới(UPU). Hay như Viettel Post cũng là doan

nghiệp nhà nước có mạng lưới bưu chính ở khắp 63 tỉnh thành tại Việt Nam

92



và 24/ 24 tỉnh tại Cambodia với đội ngũ cán bộ cơng nhân viên 6000 người.

Qua đó có thể thấy các doanh nghiệp bưu chính Việt Nam đang ngày càng

phát triển và chiến lĩnh được thị trường trong nước cũng như đang dần khẳng

định thương hiện trên trường quốc tế điều đó được thể hiện qua đồ thị doanh

thu ngành bưu chính Việt Nam qua các năm.

Đồ thị 2.1: Doanh thu ngành bưu chính qua các năm



DOANH THU

DOANH THU



13.1

8.26



8.71



10.77



5.7



2013



2014



2015



2016



2017



Nguồi: tổng cục thống kê, Niên giám thống kê 2017

Thông qua biểu đồ thống kê, ta thấy được sự phát triển khơng ngừng

của các doanh nghiệp bưu chính trong các năm từ 2013 đến 2017 qua biểu đồ

thống kê. Trong đó, năm 2013 doanh thu của các doanh nghiệp kinh doanh

trong lĩnh vực bưu chính tăng 11,2% so với năm 2012 ứng với lượng tăng

tuyệt đối 5742,2 tỷ đồng, tốc độ phát triển doanh thu ngành năm 2014 so với

năm 2013 tăng 44.8% ứng với lượng tăng tuyệt đối 25548 tỷ đồng.Đây là

năm mà ngành bưu chính phát triển mạnh mẽ nhất trong giai đoạn từ năm

2013 đến năm 2017. Năm 2015 tốc độ phát triển doanh thu của ngành tăng

5,5% so với năm 2014 ứng với lượng tăng tuyệt đối là 452 tỷ đồng.Sau một



93



năm phát triển mạnh mẽ thì doanh thu các DNBC có vẻ tăng chậm lại nhưng

đây cũng là cơ hội để các DNBC nâng cao chất lượng tăng trưởng về chiều

sâu tạo đà phát triển cho các DNBC trong những năm tiếp theo. Các năm

2016, 2017 ngành bưu chính đều có tốc độ tăng doanh thu năm sau so với

năm trước hơn 20% chứng tỏ sự phát triển mạnh mẽ của các DNBC đã góp

phần tích cực vào sự phát triển chung của ngành bưu chính.

Tuy nhiên, dù đạt được một số kết quả nhất định nhưng hoạt động của

các DNBC vẫn gặp rất nhiều khó khăn. Các doanh nghiệp chưachú trọng đến

khâu quảng cáo hình ảnh, quản cáo sản phẩm dịch vụ và chất lượng dịch vụ

nên nhiều khách hàng khôngquan tâm đến. Trong giai đoạn hiện nay, sự phát

triển của các doanh nghiệp cung cấp các dịch vụ khác có tính chất thay thế và

cạnh tranh với các DNBC Việt Nam ngày càng gia tăng. Với những khó khăn

như vậy, nhưng các DNBC Việt Nam đã có những cố gắng khắc phục để tạo

ra những bước phát triển vượt bậc trong thời gian qua.

2.1.2. Đặc điểm bộ máy quản lývà hoạt động dịch vụảnh hưởng đến KTQT

chi phítrong các DNBC Việt Nam

2.1.2.1. Đặc điểm bộ máy quản lý trong các DNBC Việt Nam

Do đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh trải rộng khắp nơi nên bộ

máy quản lý của các DNBC Việt Nam thường được phân chia thành các khu

vực khác nhau. Các DNBC Việt Nam được thành lập theo các loại hình doanh

nghiệp khác nhau, có tư cách pháp nhân đầy đủ, có quền tự chủ về hoạt động

sản xuất kinh doanh và được hưởng các quyền lợi của pháp luật nhà nước.

Các DNBCViệt Nam có nghĩa vụ trước nhà nước về việc chấp hành chính

sách, pháp luật của những hoạt động sản xuất kinh doanh và kinh tế tài chính.

Hiện nay, dựa vào quy mơ và trình độ quản lý cũng như yêu cầu quản lý của

nhà quản trị các DNBC Việt Nam tự lựa chọn mơ hìnhthích hợp với doanh

nghiệp mình. Trong đó có các mơ hình như cơng ty trách nhiệm hưu hạn, cổ



94



phần haytổng công ty là một trong số các lựa chọn để các DNBC Việt Nam có

cơ sở phát lý tiến hoạt động kinh doanh.

Mơ hình tổng cơng ty trong ngành bưu chính: hiện nay, đang tiến

hành cổ phần hóa và hoạt động theo hình thức cơng ty mẹ - cơng ty

con.Với mơ hình Tổng công ty các DNBC Việt Namđã xây dựng và từng

bước hoàn thiện các văn bản, quy chế nội bộđiều chỉnh toàn diện các lĩnh

vực hoạt động của từng bộ phận như: hoạt động của hội đồng quản trị, của

ban giám đốc, của các bộ phân khác có chức năng nhiệm vụ khác nhau

trong doanh nghiệp. Hệ thống văn bản về quy chế quản lý đầu tư, quy chế

tổ chức và quy chế hoạt động,trở thành khung pháp lý trong việc triển

khai thực hiện nhiệm vụ góp phần quan trọng nâng cao hiệu quả hoạt

động tại các bộ phận tại tổng cơng ty.Hình thức tổ chức hoạt động theo

mơ hình cơng ty mẹ - concó nhiều ưu điểm cả về cơ cấu tổ chức và cơ chế

quản lý. Đặc biệt đối với những doanh nghiệp có qui mơ lớn như Tổng công

ty Bưu điện Việt Nam. Tổng công ty được quản lý bởi Hội đồng quản trị và

tổng giám đốc điều hành. Các doanh nghiệp cấp dưới Tổng công ty là các đơn

vị thành viên được tổ chức theo hai hình thức là các đơn vị hạch toán độc lập

và các đơn vị hạch toán phụ thuộc. Ở các đơn vị thành viên được thành lập

theo các loại hình là cơng ty cổ phần, TNHH, hợp danh...

Mơ hình tổ chức quản lý kinh doanh theo kiểu tổng cơng ty điển hình là

bộ máy quản ly của Tổng công ty Bưu điện Việt Nam, sơ đồ 2.1



95



Hội đồng thành viên

Ban kiểm soát



Tổng giám đốc

Văn phòng và các ban

chức năng, ban kiểm

sốt nội bộ



Cơng ty

Datapost



63 bưu

điện tỉnh

thành phố



Cơng ty

phân phối

bưu chính

trung ương



Các cơng ty con trong đó cơng

ty mẹ giữ trên 50% và 100%

vốn điều lệ



Công ty

vận

chuyển và

kho vận



Trung tâm

đào tạo

và bồi

dương

nghiệp vụ

bưu điện



Các cơng ty liên kết trong

đócơng ty mẹ giữ dưới 50%

vốn điều lệ



Sơ đồ 2.1: Tổ chức quản lý Tổng công ty Bưu điện Việt Nam

Nguồn:Tổng công ty bưu điện Việt Nam

Với mơ hình cơng ty cổ phần: các cơng ty là đơn vị kinh tếcó tư

cách pháp nhân và hạch tốn kinh tế độc lập. Cac cơng ty tổ chức quản lý

theo hình thức này thường được phân thành các cấp khác nhau, ban giám

đốc là các phòng ban chức năng, dưới các phòng ban là các đơn vị trực



96



tiếp thực hiện. Ví dụ như mơ hình tổ chức quản lý của Tơng coogn ty cổ phần

Bưu Chính Viettel sơ đồ 2.2

Tổng giám đốc



Phó tổng giám đốc



Phó tổng giám đốc



TRUNG TÂM

ĐƯỜNG

TRỤC



KHỐI CÁC CƠ QUAN

Phòng chiến lược kinh doanh

Phòng bán hàng

Phòng chăm sóc khác hàng

Phòng kế hoạch đầu tư

Phòng nghiệp vụ đào tạo

Phòng tổ chức lao động

Phòng kế tốn

Phòng hành chính nhân sự

Phòng IT

Phòng kiểm sốt nội bộ



KHU VỰC I

(Hà Nội)



KHU VỰC II

(Đà Nẵng)



KHU VỰC III

(TP Hồ Chí Minh)



CÁC BƯU CỤC

TRỰC THUỘC

CÔNG TY TẠI CÁC

TỈNH THÀNH PHỐ



KHU VỰC IV

(Cần Thơ)



Sơ đồ 2.2:Tổ chức bộ máy quản lý tại Tổng công ty CP Bưu Chính

Viettel

Nguồn:Tổng cơng ty cổ phầnBưu chính VIETTEL

Mơ hình cơng ty cổ phần là mơ hình phổ biến hiện nay, vì có rất

nhiều ưu điểm về mặc quản lý thực hiện và huy động được nguồn lực của

97



các cổ đơng trong xã hội. Với hình thưc tổ chức này nhà quản trị doanh

nghiệp thường phân chia doanh nghiệp mình thành ba cấp quản để thực

hiện quản lý bao gồm: ban giám đốc đứng đầu là tổng giám đốc, các khối

cơ quan chức năng trong đó có bộ phận kế tốn và tài chính, cuối cùng là

các đơn vị trực tiếp cung cấp sản phẩm dịch vụ.

2.1.2.2. Đặc điểm hoạt độngdịch vụ ảnh hưởng đến KTQT chi phí trong

các DNBC Việt Nam

Theo quyết định số 337/QĐ- BKH của Bộ Kế Hoạch và Đầu Tư ban

hành ngày 10 tháng 8 năm 2007 ngành bưu chính và chuyển phát là ngành

bao gồm: Hoạt động bưu chính và chuyển phát như nhận, vận chuyển và phân

phát thư, bưu phẩm, bưu kiện theo các yêu cầu khác nhau. Phân phát nội vùng

và dịch vụ nhắn tin cũng được tính vào ngành này.

Q trình sản xuất của ngành bưu chính bao gồm rất nhiều khâu có liên

quan chặt chẽ với nhau: Giao dịch với khác hàng và tạo vận đơn và thanh toán

với khách hàng, chủ hàng, kết hợp với quản lý đường, thông tin, tín hiệu,

người vận chuyển và phục vụ,… Vì vậy, đòi hỏi các doanh nghiệp bưu chính

phải lập kế hoạch điều vận, quản lý các khâu kỹ thuật vận chuyển bảo quản,

bảo dưỡng hàng hóa bưu phẩm, sử dụng phương tiện và điều hành một cách

thường xuyên, chi tiết và cụ thể.

- Quá trình sản xuất diễn ra trên phạm vi rất rộng với đặc trưng cước

thu ở một nơi còn phí lại phát sinh ở nhiều nơi. Vì thế việc kinh doanh dịch

vụ bưu chính nói chung và dịch vụ bưu chính chuyển phát nhanh nói riêng rất

phức tạp. Đối với từng loại phương tiện vận chuyển, từng cung đường, từng

tuyến đường vận chuyển và ln đòi hỏi các doanh nghiệp bưu chính phải xây

dựng các dự tốn chi phí một cách cụ thể, chi tiết và thường xuyên, qua đó có

biện pháp kiểm sốt chi phí kịp thời, tránh thất thốt trong q trình kinh doanh.

- Hiện nay, khi đời sống của dân cư tăng lên, dịch vụ ngày một nhiều,

hệ thống tổ chức kinh doanh bưu chính ở nước ta đã có chuyển biến căn bản

98



theo xu hướng nâng cao chất lượng dịch vụ. Doanh nghiệp được tổ chức phân

cấp quản lý, đa dạng hóa, phù hợp với đặc điểm về quy mô, địa điểm hoạt động.

- Q trình sản xuất của ngành bưu chính khơng chỉ mang tính chất

kinh doanh thuần túy mà còn mang tính xã hội cao. Đáp ứng nhu cầu của các

tầng lớp dân cư có thu nhập khác nhau, trực tiếp quan hệ với mọi tầng lớp

trong xã hội, đòi hỏi tính văn minh lịch sự, đồng thời góp phần bảo đảm an

ninh trật tự, phát triển kinh tế xã hội.

- Sự hình thành nguồn hàng, chịu sự chi phối của quy luật giá trị mà

cước phí vận chuyển là yếu tố quan trọng nhất để quyết định. Các phương án

vận chuyển sẽ do chủ hàng lựa chọn và quyết định. Chủ hàng sẽ lựa chọn thời

gian nhận, thời gian phát hàng hóa bưu phẩm..…

- Q trình sản xuất kinh doanh gắn liền với quá trình tiêu thụ sản

phẩm dịch vụ. Phạm vi hoạt động của các doanh nghiệp rất rộng nên doanh

thu phát sinh ở một nơi nhưng chi phí có thể phát sinh ở nhiều nơi. Do đó,

việc xác định chi phí thường rất phức tạp phải thực hiện qua nhiều khâu,

nhiều cơng đoạn khác nhau. Trong q trình tập hợp chi phí, người ta khơng

xác định chi phí cho từng sản phẩm cụ thể nào, thay vào đó, chi phí sản xuất

được tập hợp theo từng cơng đoạn.cụ thể như sau:

Sơ đồ 2.3: Qui trình thực hiện dịch vụ bưu chính

Giao dịch



Khai thác



Vận

chuyển



Phát trả



Nguồn: Cơng ty cổ phần chuyển phát nhanh Hợp Nhất

Bước 1: Giao dịch tiếp nhận thông tin (gọi tắt là bưu) từ người gửi ở

bưu cục hay các thùng thư ngay sau đó bưu được chuyển đến các trung tâm

khai thác.



99



Bước 2: Tại trung tâm khai thác nhân viên khai thác tiến hành phân

hướng sắp xếp các bưu có cùng bưu cục vào một hướng. Nếu bưu nội tỉnh sẽ

được phân theo các huyện, nếu bưu liên tỉnh thì sẽ chuyển đến các trung tâm

khai thác liên tỉnh từ khâu này các bưu sẽ được chuyển đến các bưu điện

huyển rồi đến bưu cục phát hay bưu ta để chuyển đến tay người nhận.

Bước 3: Vận chuyển sau khi sắp xếp xong các nhân viên vận chuyển

bưu tiến hành vận chuyển theo các hướng đã phân công bằng các phương tiên

vận chuyển. Nếu quãng đường vận chuyển dài người ta có thể sử dụng máy

bay, tày hỏa, tàu thủy nếu quãng đường vận chuyển ngắn người ta có thể sử

dụng xe thư báo đưa bưu đến các bưu điện huyện, để rồi từ đây bưu phẩm sẽ

được đưa đến tay bưu ta hoặc bưu cục để phát cho người nhận.

Bước 4: Bưu được phát đến tận địa chỉ người nhận, người nhận bưu

phẩn phải cung cấp các thông tin cá nhân cho nhân viên giao bưu, để hoàn

thành thủ tục nhận bưu phẩm. Thực hiện xong bốn bước trên là kết thúc quá

trình hoạt động dịch vụ bưu chính chuyển phát.

Đặc thù của ngành bưu chính là ngành dịch vụ nên việc tổ chức quá

trình thực hiện dịch vụ và quản lý kinh doanh có những đặc điểm riêng mang

tính đặc thù, chi phối cách thức quản lý doanh nghiệp và như vậy cũng chi

phối đến nội dung, phương pháp và cách thức hạch toán kế tốn nói chung và

kế tốn quản trị chi phí nói riêng nhằm phục vụ quản trị chi phí vận chuyển

trong doanh nghiệp. Đặc điểm đó có thể kể đến là:

Với quá trình cung cấp dịch vụ một cách liên tục, hoạt động sản xuất

diễn raở các bộ phận khác nhau, cho tới cơng đoạn cuối cùng, kết quả của q

trình sản xuất là phát bưu phẩm đến tay người nhận. Do đó, chi phí được tập

hợp một cách liên tục từ đơn vị này qua đơn vị khác trong các DNBC Việt

Nam. Mỗi một đơn vị trong quá trình sản xuất đều có một tài khoản chi phí

sản xuất kinh doanh dở dang để tập hợp chi phí tại đơn vị. Các khoản mục chi

phí sản xuất (nguyênvật liệu trực tiếp, nhân công trực tiếp và sản xuất chung)

100



được phân bổ trực tiếp vào bất kỳđơn vị nào mà chúng phát sinh, khơng nhất

thiết phải theo trình tự. Ở một đơn vị bất kỳ chi phí sản xuất có thể bao gồm

các khoản mục chi phí trực tiếp phát sinh tại đơn vị thực hiện cơng đoạn cộng

với chi phí sản xuất của bán thành phẩm từđơn vị thực hiện cơng đoạn trước

chuyển sang. Hay nói cách khác, chi phí sản xuất của đơn vị thực hiện công

đoan sau luôn bao gồm chi phí thực hiện và chi phíđơn vị thực hiện cơng đoạn

trước nó chuyển qua.

2.1.2.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy kế tốn

Do đặc điểm của q trình kinh doanhhoạt động dịch vụ bưu chính

chuyển phát của các DNBC Việt Nam diễn ra trên phạm vi rất rộng. Bộ máy

kế toán của các DNBC Việt Nam cũng được tổ chức để đáp ứng phù hợp với

quá trình kinh doanh hoạt động dịch vụ chuyển phát của các doanh nghiệp.Cơ

cấu tổ chức của phòng kế tốn trong các DNBC Việt Nam được ví dụ bằng sơ

đồ bộ máy kế tốn điển hình của cơng ty cổ phần bưu chính Viettel, sơ đồ 2.4.

KẾ TỐN TRƯỞNG



PHĨ PHỊNG KẾ TỐN



BAN QUẢN LÝ NỘI BỘ



BAN QUẢN LÝ BƯU CỤC



Kế toán

cơ quan:

Theo dõi

quán lý

tài chính

tại bưu

cục



Kế tốn

thuế:

Theo dõi

các khoản

thu nộp

thuế, lập

quyết

tốn thuế



Kế tốn

tổng

hợp:

Doanh

thu,

cơng nợ



Kế tốn

khác:

Ngân

hàng,

thủ quỹ,

hóa đơn



101



Kế tốn

chi phí:

Thanh

tốn các

khỏa chi

phí

thường

xun

của

cơng ty



Kế tốn

chi phí:

Thanh

tốn với

nhà cung

cấp



Kế tốn

chi phí:

Theo

dõi,

quản lý

trung

tâm

đường

trục



Kế tốn

tổng

hợp:

Tổng

hợp chi

phí tồn

cơng ty



Sơ đồ 2.4: Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán trong các DNBC

Nguồn: cơng ty cổ phần bưu chính Viettel

Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán tại các DNBC Việt Nam thường

thường là mơ hình hỗn hợp nên cơng việc kế tốn vừa được thực hiện tại

phòng kế tốn vừa thực hiện tại các các bưu cục. Tuy nhiên, kế toán tại các

bưu cục thường chỉ thực hiện nhiệm vụ tạm ứng kinh phí, thực hiện ghi chép

hạch tốn ban đầu và nộp bảng kê chứng từ ghi chép, phản ánh các nghiệp vụ

phát sinh và cung cấp số liệu kịp thời cho việc điều hành sản xuất kinh doanh.

Theo qui định hiện hành từ ngày 01/01/2017, các DN bưu chính nhỏ và

vừa theo qui định của pháp luật về hỗ trợ DN nhỏ và vừa sẽ áp dụng chế độ kế

tốn theo hướng dẫn tại Thơng tư 133/2016TT-BTC ban hành ngày 26/08/2016

của Bộ Tài Chính. Thơng tư này thay thế cho QĐ 48/2006/QĐ- BTC ngày

14/09/2006 của Bộ Tài Chính về ban hành chế độ kế tốn áp dụng cho DN nhỏ

và vừa và Thông tư số 138/2011/TT-BTC ngày 4/10/2011 của Bộ Tài Chính về

sửa đổi, bổ sung QĐ số 48/2006/QĐ-BTC. Theo Thông tư 133/2016/TT-BTC,

doanh nghiệp nhỏ và vừa có thể lựa chọn áp dụng Chế độ kế tốn DN ban hành

theo Thông tư 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2015 của Bộ Tài Chính nhưng

phải thơng báo cho cơ quan thuế quản lý DN và phải thực hiện nhất quán trong

năm tài chính.

Các DN bưu chính lớn khơng thỏa mãn các tiêu chí là DN nhỏ và vừa

theo quy định của pháp luật về hỗ trợ DN nhỏ và vừa thì từ ngày 01/01/2015 áp

dụng Chế độ kế toán DN ban hành theo Thông tư số 200/2014TT-BTC và

Thông tư số 53 năm 2016 của Bộ Tài Chính về sửa đổi, bổ sung Thông tư số

200/2014/TT-BTC (thay thế QĐ số 15 và Thông tư số 244 năm 2009, sửa đổi

QĐ số 15).

2.2. THỰC TRẠNG KẾ TỐN QUẢN TRỊ CHI PHÍ HOẠT ĐỘNG

DỊCH VỤ TRONG CÁC DOANH NGHIỆP BƯU CHÍNH VIỆT NAM

2.2.1. Thực trạng phân loại chi phí

102



Xem Thêm
Tải bản đầy đủ (.docx) (197 trang)

×