Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (978.62 KB, 197 trang )
sự cắt giảm này tập trung vào giai đoạn sản xuất trong chu kỳ sống của sản phẩm.
Tuy nhiên, mức cắt giảm chi phí khơng nhiều như trong giai đoạn nghiên cứu,
thiết kế bởi vì khi sản phẩm đã đi vào sản xuất mà phải thay đổi lớn thì sẽ rất tốn
kém nên giai đoạn này chỉ có thể cải tiến từng bước nhỏ để đảm bảo mục tiêu chi
phí thực tế thấp hơn chi phí định mức.
Mục tiêu của phương pháp
Để thực hiện mục tiêu cắt giảm chi phí, phương pháp Kaizen được thực
hiện đồng bộ ở các bộ phận, các lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp, tuy
nhiên trọng tâm cắt giảm chi phí vẫn là ở phân xưởng, tổ, đội sản xuất và
trong giai đoạn sản xuất đại trà. Về cơ bản, các bước thực hiện phương pháp
Kaizen được thể hiện qua Sơ đồ 1.4.
Sơ đồ 1.4: Các bước thực hiện phương pháp Kaizen
Nguồn: IFS (2001)
Điểm khác biệt cơ bản giữa phương pháp chi phí mục tiêu và phương pháp
Kaizen là giai đoạn vận dụng các phương pháp này trong chu kỳ sống sản phẩm.
Các nghiên cứu lý thuyết cũng như bài học kinh nghiệm từ các công ty
Nhật Bản đều thống nhất quan điểm là phương pháp chi phí mục tiêu nên áp
dụng ở giai đoạn đầu tiên của chu kỳ sống của sản phẩm là giai đoạn nghiên
78
cứu, thiết kế sản phẩm. Phương pháp này được triển khai để hướng tới cái
đích là sản phẩm mới đạt được mức chi phí mục tiêu. Mức chi phí mục tiêu
được xác định trên cơ sở giá bán mà thị trường chấp nhận được trừ đi (-) mức
lợi nhuận kế hoạch của doanh nghiệp.
Tiếp đó, phương pháp Kaizen nên áp dụng vào giai đoạn tiếp theo là
giai đoạn sản xuất. Mục tiêu kiểm soát ở đây là cắt giảm các chi phí khơng
cần thiết, từng bước từng bước hồn thiện qui trình sản xuất thơng qua một
q trình cải tiến không ngừng.
Như vậy, về cơ bản, phương pháp chi phí mục tiêu và phương pháp
Kaizen được kết hợp với nhau và vận dụng phù hợp vào từng giai đoạn trong
chu kỳ sống sản phẩm để đạt mục tiêu quản trị chi phí của doanh nghiệp.
Phương pháp Kaizen được xem như bí quyết thành cơng của các cơng
ty Nhật Bản. Qua nghiên cứu, tác giả rút ra một số kết luận về phương pháp
Kaizen như sau:
Triết lý của phương pháp Kaizen có thể vận dụng vào mọi hoạt động
quản trị, đó là “ln có chỗ dành cho sự cải tiến” và khơng bao giờ thỏa mãn
với tình trạng hiện tại.
Tuy nhiên, hiệu quả của việc vận dụng phương pháp Kaizen đòi hỏi sự
thay đổi trong quan điểm quản trị. Các nhà quản trị cần xem xét lại cách thức
họ làm việc với người lao động. Ví dụ, nhà quản trị cần phải sẵn lòng chia sẻ
quyền lực với người quản trị cấp thấp hơn, các thành viên trong tổ chức được
phân quyền để tham gia vào quá trình thiết lập mục tiêu cải tiến cũng như đưa
ra những ý tưởng sáng tạo cho q trình “cải tiến khơng ngừng”. Điều này
kêu gọi các nhà quản trị cấp cao phải xây dựng một mơi trường văn hóa
doanh nghiệp tạo điều kiện thuận lợi cho việc triển khai phương pháp Kaizen.
Phương pháp Kaizen thường không vận dụng một cách đơn lẻ trong
giai đoạn sản xuất đại trà mà kết hợp với phương pháp chi phí mục tiêu trong
79
giai đoạn nghiên cứu, thiết kế sản phẩm để hình thành nên phương pháp kế
tốn quản trị chi phí theo chu kỳ sống của sản phẩm.
Tác giả cho rằng phương pháp Kaizen áp dụng phù hợp với DNSX
hàng loạt, khối lượng lớn. Bởi khi sản phẩm được sản xuất hàng loạt trên quy
mô lớn và lặp đi lặp lại thì cải thiện quy trình, nâng cao hiệu suất và cắt giảm
chi phí ở tất cả các giai đoạn trong q trình sản xuất ln là mục tiêu cốt lõi
của quản trị. Có thể chia DNSX theo đơn đặt hàng thành hai nhóm: (1) nhóm
các doanh nghiệp thực hiện các đơn đặt hàng mà trong đó các sản phẩm trong
đơn đặt hàng thường được sản xuất nhiều lần như các doanh nghiệp dịch vụ,
du lịch, …(2) nhóm các doanh nghiệp thực hiện các đơn đặt hàng đặc biệt và
chỉ được thực hiện duy nhất một lần như các doanh nghiệp thiết kế phần
mềm, tư vấn, xây dựng…Ở nhóm thứ nhất, doanh nghiệp có cơ hội để cải
thiện quy trình để cắt giảm chi phí nên có thể áp dụng phương pháp chi phí
Kaizen. Trong khi nhóm thứ hai, doanh nghiệp khơng có cơ hội để cắt giảm
chi phí vì đơn đặt hàng chỉ được sản xuất duy nhất một lần vì thế chi phí được
chú trọng cắt giảm ngay ở giai đoạn thiết kế. Do đó, nhóm thứ hai sẽ áp dụng
phương pháp chi phí mục tiêu.
Phương pháp xác định chi phí trên vòng đời của sản phẩm (Life
cycle costing)
Các chi phí liên quan đến quá trình ra quyết định rất đa dạng, phương
pháp xác định chi phí trên vòng đời sản phẩm cung cấp thơng tin cho nhà
quản trị qua q trình theo dõi chi phí và doanh thu trên tồn bộ chu kỳ
sống của sản phẩm. Phương pháp xác định chi phí dựa trên vòng đời của
sản phẩm là một kỹ thuật để ước tính tồn bộ chi phí của một sản phẩm hay
một dịch vụ trong tồn bộ vòng đời của nó từ khi lập kế hoạch sản xuất,
xác định chi phí sản xuất và đầu tư để sử dụng đến bảo dưỡng và quản lý
chất thải.
Mục tiêu của phương pháp
80
Thông thường, chi phí của sản phẩm hoặc dịch vụ được xác định và
báo cáo trong thời gian ngắn. Một vòng đời chi phí cung cấp một cái nhìn
dài hạn bởi nó xem xét tồn bộ chi phí của sản phẩm hoặc dịch vụ trong
một chu kỳ sống. Do đó, nó cung cấp thơng tin và cái nhìn đầy đủ hơn về
chi phí sản xuất, sản phẩm và lợi nhuận. Các phương pháp xác định chi phí
thường chỉ tập trung vào chi phí trong q trình hoạt động sản xuất dịch vụ
mà ít tập trung vào các chi phí trước, trong và sau quá trình hoạt động sản
xuất dịch vụ.Các chi phí này, cũng chiếm một phần đáng kể trong tổng chi
phí của vòng đời sản phẩm. Vòng đời của sản phẩm là, chuỗi các giải đoạn
trong chu kỳ sống của sản phẩm hoặc dịch vụ. Một sản phẩm thường có các
giải đoạn trong chu kỳ sống bào gồm giới thiệu sản phẩm, phát triển, chín
muồi và suy tàn. Phương pháp này, giúp nhà quản trị doanh nghiệp đạt
được lợi nhuận tối đa từ một sản phẩm,dựa trênchu kỳ sống của sản phẩm
đó. Phương pháp xác định chi phí trên vòng đời sản phẩm là q trình tập
hợp tồn bộ các chi phí có thể có của một sản phẩm dịch vụ. Mà người sử
dụng phải trả trong thời gian thực tế tồn tại của sản phẩm dịch vụ đó.
Phương phápnày chú trọng đến kỹ thuật lập kế hoạch sản xuất hơn các
phương pháp đo lường truyền thống và tính tốn chi phí sản phẩm. Để xác
định chí phí vòng đời sản phẩm bao gồm các loại chi phí:
Chi phí phát sinh ở khâu thiết kế, phát triển và thử nghiệm sản phẩm
Chi phí quảng cáo và khuyến mại khi sản phẩm được giới thiệu lân
đầu tiên ra thị trường
Chi phí dự kiến của việc cắt bỏ, kết thúc chu kỳ sống của sản phẩm
Phương pháp này có ưu điểm là khả năng hiển thị chi phí cụ thể hơn
trong chu kỳ sống của sản phẩm, lợi nhuận của sản phẩm được hiểu rõ hơn,
thông tin phản hồi về sự thành cơng hay thất của của sản phẩm mới chính
xác hơn. Trong phương pháp này, kỹ thuật lập kế hoạch là khâu vơ cùng
quan trọng và hữu ích để có thể dự báo được khả năng sinh lời của một sản
81
phẩm dịch vụ mới trong suốt chu kỳ sống của sản phẩm dịch vụ đó.
Phương pháp xác định chi phí trên vòng đời của sản phẩm dịch vụ có thể
giúp nhà quản trị xác định được giá thành và chi phí bán hàng mục tiêu. Vì
vậy, để tối đa hóa lợi nhuận trong chu kỳ sống của sản phẩm dịch vụ thì các
doanh nghiệp cần phải chú trọng đến các bước sau:
- Các chi phí thiết kế ngồi sản phẩm dịch vụ
- Giảm thiểu thời gian đưa sản phẩm dịch vụ ra thị trường
- Giảm thiểu thời gian hòa vốn
- Tối đa hóa độ dài tuổi thọ của sản phẩm dịch vụ
- Giảm thiểu sự gia tăng sản phẩm dịch vụ
- Quản lý dòng tiền của sản phẩm dịch vụ
Để cạnh tranh trên thị trường hiện nay, các doanh nghiệp phải thiết
kế lại sản phẩm dịch vụ một cách thường xuyên do đó chu kỳ sống của một
sản phẩm dịch vụ sẽ ngày càng ngắn đi. Việc thiết kế và phát triển các giải
đoạn của sản phẩm dịch vụ là giai đoạn quan trọng nhất của việc cắt giảm
chi phí sản xuất và giảm giá thành sản phẩm dịch vụ. Hiện nay, có hai
hướng xác định chi phí theo chu kỳ sống của sản phẩm dịch vụ. Thứ nhất,
chi phí sản xuất được ước tính tồn bộ trong chu kỳ sống của sản phẩm
dịch vụ trước khi triển khai sản xuất. Việc áp dụng với phương pháp này
chưa thực sự hiệu quả. Vì chi phí ước tính khác xa so với chi phí thực
tế.Thứ hai, kết hợp vận dụng các phương pháp kế tốn quản trị hiện có vào
từng giai đoạn trong chu kỳ sống của sản phẩm. Việc áp dụng theo hướng
nghiên cứu này đã có hiệu quả hơn, thơng tin thu được tồn diện và chính
xác hợn.
1.3.4. Phân tích thơng tin chi phí cho việc ra quyết định
Phân tích CPSX hoạt động dịch vụ, là công việc quan trọng của KTQT
chi phí trong bất kỳ doanh nghiệp nào nhằm tìm r nghĩa của số liệu chi phí
đã và sẽ phát sinh. Việc phân tích thơng tin về chi phí có ý nghĩa vơ cùng
82
quan trọng đối với các doanh nghiệp dịch vụ. Vì các doan nghiêp này, phải sử
dụng một lượng rất lớn các yếu tố đầu vào, điều kiện quản lý và tổ chức sản
xuất phức tạp. Thông tin KTQT chi phí chỉ nhằm mục đích cung cấp trong nội
bộ và phục vụ chủ yếu là cho nhà quản trị các cấp. Do đó, nhiệm vụ của
KTQT chi phícung cấp các thơng tin riêng biệt, độc quyền cho nhà quản trị.
Vì vậy, việc phân tích chi phí có ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng của các
quyết định mà nhà quản trị đưa ra. Việc phân tích thơng tin phụ thuộc vào
mục đích sử dụng thơng tin, phương pháp phân loại và phản ánh chi phí. Tùy
theo nhu cầu thơng tin của nhà quản trị, kế tốn sẽ tổng hợp và phân tích các
thơng tin vềchi phí tương ứng. Để việc phân tích thơng tin vềchí phí hiệu quả
hơn khi nó được phối hợp phân tích với các tiêu chí khác như doanh thu, sản
lượng, lợi nhuận. Thơng tin chi phí được kế tốn quản trị phân tích hướng tới
hai mục tiêu chính là kiểm sốt chi phí và phân tích phục vụ việc ra các quyết
định kinh doanh.
- Phân tích thơng tin chi phí để xác định giá bán sản phẩm dịch vụ
Nhưng doanh nghiệp phải bán sản phẩm dịch vụ theo giá thị trường. Để
đảm bảo tăng được doanh thu và đạt được lợi nhuận cao nhất có thể thì doanh
nghiệp phải tập chung vào sản lượng của sản phẩm dịch vụ và cơ cấu sản
phẩm dịch vụ để đạt được lợi nhuận tối ưu. Khi quyết định về cơ cấu dịch vụ,
nhà quản trị doanh nghiệp phải lựa chọn những dịch vụ có mức lãi góp cao
nhất tính cho một đơn vị dịch vụ. Vì một sản phẩm dịch vụ có thể có mức lãi
góp đơn vị dịch vụ cao nhưng lại tiêu tốn quá nhiều nguồn lực của doanh
nghiệp thì có thể sẽ khơng mang lại hiệu quả tối ưu khi xét đến mức lãi góp
mà dịch vụ mang lại. Do đó, quyết định cơ cấu dịch vụ trong điều kiện nguồn
lực hạn chế nhà quản trị phải dựa trên mức lãi góp do đơn vị sản phẩm dịch
vụ có hạn tạo ra. Trong đó chi phí biến đổi là cơ sở quan trọng để ra quyết
định về mặt cơ cấu dịch vụ trong điều kiện chấp nhận giá bán thị trường và
nguồn lực có hạn.
83
Với những doanh nghiệp khơng thể thiết lập giá trong dài hạn doanh
nghiệp có thể điều chỉnh qui trình sản xuất, quyết định cung cấp dịch vụ mới.
Tuy nhiên, chỉ thực sự có lợi khi sắp xếp được nguồn nhân lực dư thừa từ việc
không cung cấp dịch vụ này. Với những doanh nghiệp thiết lập được giá bán
trong ngắn hạn và dài hạn. Doanh nghiệp thiết lập được giá có sức mạnh thị
trường giá bán sản phẩm bằng chi phí nền sản phẩm (bao gồm chi phí biến
đổi, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp công thêm phần để bù
đắp chi phi đầu tư) tổng các khoản chi phí đó doanh nghiệp sẽ có được chi phí
bán hàng.
-
Phân tích thơng tin chi phí để quyết định chấp nhận hay từ chối
đơn đặt hàng
Nếu đơn đặt hàng đó mang lại lợi nhuận cho doanh nghiệp thì doanh
nghiệp sẽ chấp nhận thực hiện cung cấp sản phẩm dịch vụ. Thơng tin chi phí
để phục vụ cho việc chấp nhận hay từ chối đơn đặt hàng, là nhưng thơng tin
về chi phí biến đổi để thực hiện đơn hang như NVLTT, NCTT, những chi phí
phục vụ riêng cho đơn hàng và chi phí cơ hội. Nếu những chi phí đó nhỏ hơn
doanh thu mà đơn hàng mang lại thì doanh nghiệp chấp nhận đơn hàng còn
nếu những chi phí đó lơn hơn doanh thu thì doanh nghiệp khơng nên chấp
nhận đơn đặt hàng.
-
Phân tích thơng tin chi phí để quyết định tự sản xuất
hay th ngồi
Để ra quyết định tự sản xuất hay thuê ngoài, nhà quản trị doanh nghiệp
cần phải cân nhắc các nhân tố ảnh hưởng đến chi phí sản xuất bao gồm: cơng
suất hoạt động, tâm lý của người lao động, chất lượng dịch vụ, bí mật kinh
doanh, thời gian thực hiện, rủi ro… để có thể só sánh và lựa chọn được
phương án thích hợp cần phải lượng hóa các nhân tốt ảnh hưởng có tính chất
định tính.
84