1. Trang chủ >
  2. Luận Văn - Báo Cáo >
  3. Tiến sĩ >

HOẠT ĐỘNG DỊCH VỤ TRONG CÁC DOANH NGHIỆP DỊCH VỤ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (978.62 KB, 197 trang )


của tổ chức nhằm nâng cao hiệu quả của quá trình hoạt động kinh doanh. Bên

cạnh quan điểm coi kế tốn chi phí vừa là một phần hành của KTTC và vừa là

một nội dung cấu thành hệ thống KTQT còn có quan điểm đồng nhất kế tốn

chi phí với KTQT. Quan điểm này xuất phát từ thực tế khách quan là thơng

tin chi phí cho các mục đích quản trị nội bộ ngày càng quan trọng đối với sự

sống còn của tổ chức. Các nhà quản trị của tổ chức không phải đơn thuần chỉ

cần quyết định giá vốn của hàng bán hoặc dịch vụ cung cấp mà quan trọng

hơn, họ cần phải có khả năng kiểm sốt chi phí của các hoạt động trong ngắn

hạn cũng như dài hạn. Hệ thống kế tốn chi phí theo quan điểm này sẽ quá tập

trung vào việc cung cấp thông tin cho quản trị nội bộ và sao nhãng việc cung

cấp thông tin trung thực và khách quan cho việc lập các BCTC.

Như vậy, có thể nói kế tốn chi phí vừa có trong hệ thống KTTC và vừa

có trong hệ thống KTQT là hợp lý, trong đó bộ phận kế tốn chi phí trong hệ

thống KTQT được gọi là KTQT chi phí. Quan niệm này thể hiện đúng bản

chất, chức năng của kế tốn chi phí và sẽ giúp ích trong việc xây dựng hệ

thống kế tốn chi phí hiệu quả trong các tổ chức với việc kết hợp hài hòa các

mục tiêu của hệ thống KTTC và hệ thống KTQT.

Đối tượng sử dụng thơng tin của KTQT chi phí là các nhà quản lý (ban

giám đốc, lãnh đạo các bộ phận) nên thơng tin chi phí mà nhóm đối tượng này

sử dụng phải được chi tiết theo từng mặt hoạt động, từng dự án để có thể đánh

giá hiệu quả hoạt động quản trị chi phí và làm căn cứ ra quyết định quản lý.

KTQT chi phí tập hợp, phân tích cả thơng tin tài chính và phi tài chính

về các hoạt động trong nội bộ doanh nghiệp cũng như mơi trường bên ngồi

doanh nghiệp. Do vậy, hoạt động của KTQT chi phí khơng bị ràng buộc bởi

các ngun tắc, chuẩn mực kế toán mà được thực hiện một cách linh hoạt

nhằm cung cấp thông tin phù hợp nhất liên quan đến chi phí cho nhà quản trị

để phục vụ q trình ra quyết định. Có thể nói, thơng tin mà KTQT chi phí

cung cấp là thơng tin hướng về tương lai.

36



Đào Thúy Hà (2015), xác định rõ bản chất của KTQTchi phí “là một

phân hệ của hệ thống KTQT nhằm cung cấp thơng tin chi phí phục vụ quản

trị tổ chức”. Với khái niệm này, KTQTchi phí được tiếp cận trên quan điểm là

một hệ thống thông tin quản trị có nhiệm vụ thu thập, đo lường, phân tích và

báo cáo các thơng tin tài chính và phi tài chính nhằm hỗ trợ các hoạt động

quản trị. Đối tượng báo cáo chi phí của KTQTchi phí khơng chỉ là các sản

phẩm mà còn mở rộng cho các đối tượng chịu phí khác như các hoạt động,

quy trình, giai đoạn sản xuất, thiết bị, chương trình dự án, các trung tâm trách

nhiệm, khách hàng, phân khúc kinh doanh, các giai đoạn trong chu kỳ sống

của sản phẩm, các phương án kinh doanh.

Trên góc độ lý luận và thực tiễn, thơng tin chi phí có thể thu nhận từ hai

hệ thống KTQT và KTTC. Tuy nhiên, thơng tin chi phí phục vụ cho quản trị

phải thỏa mãn các yêu cầu phù hợp, tin cậy và kịp thời. Do đó, KTQTchi phí

phải là một bộ phận của hệ thống KTQT với những phương pháp kỹ thuật của

KTQT thì mới có thể đạt được mục đích phục vụ quản trị nội bộ một cách

hiệu quả nhất. Nếu đặt KTQTchi phí trong hệ thống KTTC với một loạt các

nguyên tắc, chuẩn mực mang tính bắt buộc thì cho dù có nỗ lực cải tiến hệ

thống KTTC thì thơng tin chi phí thu được cũng không thể phù hợp, kịp thời

phục vụ cho việc ra quyết định.

Từ sự phân tích trên, theo quan điểm của tác giả, kế tốn quản trị chi

phí là một phần của hệ thống kế tốn quản trịcung cấp thơng tin về chi phí

của mỗi đơn vị trong quá khứ, hiện tại và tương lai. Kế toán quản trị chi phí

thực hiện vai trò quản trị chi phí, hoạch định, ra quyết định và kiểm sốt chi

phí của đơn vị.

1.1.2. Vai trò của kế tốn quản trị chi phí trong doanh nghiệp

Kế tốn quản trị chi phí là một bộ phận trong hệ thống thông tin của

một tổ chức. Các nhà quản trị dựa vào thơng tin kế tốn quản trị để hoạch

định và kiểm soát hoạt động của tổ chức. Thơng tin kế tốn quản trị chi phí có

vai trò chủ đạo và chi phối tồn bộ hoạt động của tổ chức. Đó là cơ sở để đưa

ra các quyết định ngắn hạn và dài hạn nhằm đảm bảo sự tồn tại và phát triển

37



bền vững của tổ chức trong nền kinh tế thị trường. Ra quyết định là chức năng

và nhiệm vụ cơ bản của các nhà quản trị.

Một trong những loại thông tin quan trọng nhất của Kế tốn quản trị là

thơng tin chi phí. Các đơn vị sử dụng thơng tin chi phí để ra các quyết định

quan trọng về đặc tính và cơ cấu của các loại sản phẩm. Các tổ chức cũng sử

dụng các thơng tin chi phí để phát triển các chiến lược cạnh tranh.

Bên cạnh đó, thơng tin chi phí còn có tác dụng giúp các tổ chức cải

thiện tình hình hoạt động của tổ chức. Khi các nhà quản trị thấy các chi phí

có liên quan tới các hoạt động khác nhau, từ đó nhà quản trị có thể tập trung

các nỗ lực cải tiến các hoạt động được xem là nguyên nhân chủ yếu làm phát

sinh chi phí của tổ chức và giúp tổ chức hoạt động ngày càng hiệu quả hơn.

Việc sử dụng thơng tin chi phí để đánh giá hiệu quả hoạt động của tổ

chức có 2 mục đích. Thứ nhất, việc nhận biết được các hoạt động có chi phí

cao để thúc đẩy các loại hoạt động mang tính cải tiến quy trình, cơng nghệ

trong tổ chức tiến tới tăng hiệu quả hoạt động và giảm chi phí. Thứ hai, bằng

cách khuyến khích kết quảcủa các hoạt động cải tiến thông qua việc khen

thưởng, các nhà hoạch định sử dụng thơng tin chi phí để thúc đẩy mọi người

thực hiện việc cải tiến tối ưu bội máy hoạt động của tổ chức.

Từ những vấn đề đã phân tích ở trên, có thể thấy các giai đoạn của q

trình quản lý và q trình KTQT chi phí có mối quan hệ mật thiết với nhau

được tác giả thể hiện qua sơ đồ 1.2 như sau:



38



Lượng hóa thành các chỉ

tiêu kinh tế



Hoạch định



Lập dự toán chung và dự

toán chi tiết



Ra quyết định



Thu thập kết quả thực

hiện

Kiểm soát

Soạn thảo các báo cáo

thực hiện

Sơ đồ 1.1: Mối quan hệ giữa chức năng quản lý với kế tốn quản trị chi phí

Nguồi: tác giả tự tổng hợp

1.2.CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN KTQT CHI PHÍHOẠT ĐỘNG

TRONG CÁC DOANH NGHIỆP DỊCH VỤ

Kế tốn quản trị chi phí trong doanh nghiệp dịch vụ chịu tác động của

nhiều nhân tố như chính sách vĩ mơ của Nhà nước, loại hình doanh nghiệp,

quy mơ doanh nghiệp, lĩnh vực kinh doanh của doanh nghiệp… Có thể chia

các nhân tố ảnh hưởng đến kế toán quản trị chi phí thành nhân tố bên trong và

nhân tố bên ngồi doanh nghiệp dịch vụ.

1.2.1. Nhóm các nhân tố bên trong doanh nghiệp

Các nhân tố ảnh hưởng đến KTQT chi phí hoạt động trong các doanh

nghiệp dịch vụ bao gồm:

Nhân tố quy mơ, tính chất hoạt động, lĩnh vực hoạt động và mục đích

hoạt động của doanh nghiệp.

39



- Nhân tố quy mô của doanh nghiệp.

Dựa vào đặc điểm quy mô, quy trình hoạt động của doanh nghiệp để

xác định biên chế bộ máy kế tốn quản trị chi phí, tổ chức các phần hành cơng

việc kế tốn quản trị chi phí theo các bộ phận trong bộ máy và bố trí kế tốn

việc thực hiện từng phần hành cơng việc như bộ phận xây dựng định mức, lập

dự toán, bộ phận tính giá thành, bộ phận phân tích chi phí...Quy mơ của

doanh nghiệp là một trong số nhưng nhân tốảnh hưởng đến KTQT chi phí

trong doanh nghiệp.Quy mơ của doanh nghiệp ảnh hưởng đến việc thiết kế cơ

cấu tổ chức và việc sử dụng các hệ thống kiểm soát quản lý. Quy mô của

doanh nghiệp được phản ánh thông qua các chỉ tiêu như lợi nhuận, doanh số

bán hàng, tài sản và người lao động (Chenhall, 2003). Các nhà nghiên cứu

cho rằng khi quy mô của một doanh nghiệp tăng, hệ thống kiểm sốt quản lý

có xu hướng phức tạp hơn. Khi nghiên cứu về mối quan hệ giữa quy mô của

doanh nghiệp và sự đổi mới cho nhiều kết quả khác nhau.

Vì vậy, theo các nhà khoa học nổi tiếng trên thế giới thì quy mơ của

doanh nghiệp là một trong các nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến hệ thống

KTQT chi phí của đơn vị.

- Nhân tố về tổ chức sản xuất kinh doanh

Mỗi một doanh nghiệp dịch vụ có đặc điểm hoạt động khác nhau, quy

trình cơng nghệ, đặc điểm sản phẩm dịch vụ cũng có thể khác nhau. Do đó,

việc tổ chức quản lý kinh doanh của các doanh nghiệp cũng khác nhau. Từ đó

dẫn đến việc thực hiện ở cơng tác kế tốn nói chung và kế tốn quản trị chi

phí nói riêng cũng khác nhau. Chẳng hạn, với doanh nghiệp dịch vụ vận tải

đường sắt và dịch vụ vận tải hàng khơng chi phí vận tải thường tập hợp theo

từng đơn vị thành viên theo sự phân cấp hạch tốn của tồn ngành, sau đó các

chi phí được phân bổ theo tiêu thức thích hợp để tính giá thành theo từng loại

hình vận tải. Còn với doanh nghiệp dịch vụ vận tải đường bộvà đường thủy



40



thì chi phí vận tải thường được tập hợp theo từng loại phương tiện vận tải

(đầu xe, đầu tàu,…)

- Nhân tố về tổ chức bộ máy quản lý của doanh nghiệp

Tổ chức bộ máy quản lý của doanh nghiệp, quy mơ doanh nghiệp, trình

độ, u cầu quản lý và tình hình phân cấp quản lý tài chính ở doanh nghiệp là

nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến kế toán quản trị chi phí. Cụ thể là ảnh

hưởng đến việc lựa chọn hình thức tổ chức bộ máy kế tốn (tập trung, phân

tán hay hỗn hợp, hoặc tổ chức theo mô hình cơng ty mẹ, con…) ảnh hưởng

đến phân cơng cơng việc cho các cán bộ kế toán quản trị chi phí, mối quan hệ

giữa các bộ phận trong doanh nghiệp…Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý doanh

nghiệp là một trong số các nhân tố ảnh hưởng đến KTQT chi phí. Cụ thể ảnh

hưởng đến tổ chức bộ máy kế tốn, ảnh hưởng đến phân cơng cơng việc cho

các bộ phận và mối quan hệ giữa các bộ phân trong doanh nghiệp. Trong mỗi

doanh nghiệp, sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp phụ thuộc nhiều vào

trình độ của nhà quản trị. Nếu nhà quản trị có trình độ và chun mơn tốt, họ

sẽ có khả năng hoạch định, ra quyết định và kiểm soát tốt các hoạt động trong

doanh nghiệp. Từ đó, họ cũng có thể sắp xếp bố trí nhân sự các bộ phân trong

doanh nghiệp nói chung và bộ phận KTQT chi phí nói riêng một cách thích

hợp nhất. Nhờ đó, có thể thu nhận thơng tin một cách nhanh chóng và kịp

thời. Nếu trình độ quản lý và chuyên môn của nhà quản tri kém thì việc hoạch

định, ra quyết định và kiểm sốt sẽ không được chặt chẽ và hiệu quả. Nhà

quản trị doanh nghiệp sẽ khơng có được những thơng tin chính xác và phù

hợp với việc ra quyết định.

Vì vậy, cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp là một trong số các nhân tố

ảnh hưởng đến KTQT chi phí trong các doanh nghiệp.

- Nhân tố trình độ đội ngũ cán bộ kế tốn quản trị chi phí của doanh

nghiệp



41



Khi đã đề cập đến công tác tổ chức là đề cập đến bộ máy, đến con

người trong tổ chức đó. Những người làm kế tốn quản trị chi phí ảnh hưởng

rất lớn đến thông tin mà họ cung cấp cho nhà quản trị doanh nghiệp. Khi nhân

viên kế tốn quản trị có trình độ chun mơn cao, có khả năng phân tích tình

huống, có khả năng dự báo thì bên cạnh việc cung cấp thơng tin cho nhà quản

trị một cách chính xác và kịp thời họ còn có thể tư vấn cho nhà quản trị trong

việc ra quyết định. Bên cạnh đó, họ còn có thể cung cấp các thơng tin có ý

nghĩa trong quản lý cho nhà quản trị.

- Nhân tố về trình độ khoa học ứng dụng trong cơng tác quản lý của

doanh nghiệp

Trong nền kinh tế toàn cầu, khoa học kỹ thuật phát triển nhanh, cơng

tác kế tốn được sự hỗ trợ rất lớn từ sự phát triển của khoa học kỹ thuật đó.

Trên thị trường có rất nhiều doanh nghiệp cung cấp phần mềm kế toán, phần

mềm quản lý, thiết bị hiện đại phục vụ cho công tác kế tốn. Nên cơng tác kế

tốn quản trị nói chung và kế tốn quản trị chi phí nói riêng cũng được thừa

hưởng sự tiến bộ khoa học kỹ thuật. Nếu doanh nghiệp trang bị các phần mềm

kế toán và trang thiết bị hiện đại cho cơng tác kế tốn thì việc thu thập thơng

tin kế tốn chi phí cũng nhanh hơn. Doanh nghiệp có thể ứng dụng khoa học

kỹ thuật để mã hóa các đối tượng quản lý,mã hóa tài khoản kế tốn quản trị

chi phí, xác định hình thức kế tốn quản trị chi phí phù hợp.

1.2.2. Nhóm nhân tố bên ngoài doanh nghiệp

Bên cạnh các nhân tố bên trong của doanh nghiệp dịch vụ, các nhân tố

bên ngoài doanh nghiệp dịch vụ cũng ảnh hưởng đáng kể đến kế tốn quản trị

chi phí, các nhân tố đó có thể gồm:

- Nhân tố chính sách, pháp luật của Nhà nước, của ngành

Mỗi chính sách, quy chế quản lý kinh tế, tài chính của Nhà nước và của

ngành đều gián tiếp ảnh hưởng đến cơng tác kế tốn nói chung và kế tốn

quản trị chi phí nói riêng tại mỗi doanh nghiệp. Ví dụ, khi Nhà nước có chính

42



sách mở rộng các ngành sản xuất tương đồng với hoạt động kinh doanh dịch

vụ của doanh nghiệp, lúc đó đưa doanh nghiệp vào thế cạnh tranh mạnh mẽ

hơn, đòi hỏi doanh nghiệp phải làm thế nào để đứng vững và phát triển trong

sự cạnh tranh gay gắt đó. Một trong những kênh cung cấp thông tin để nhà

quản lý ra quyết định phù hợp trong hồn cảnh đó là bộ phận kế tốn và đặc

biệt là kế tốn quản trị.

Ngồi ra, khi Nhà nước ban hành Luật kế toán, hệ thống chuẩn mực kế

toán, chế độ kế toán đã ảnh hưởng trực tiếp tới cơng tác kế tốn tài chính và

ảnh hưởng khơng nhỏ đến cơng tác kế tốn quản trị chi phí tại mỗi doanh

nghiệp dịch vụ. Mặc dù thơng tin kế tốn quản trị chi phí cung cấp nhằm phục

vụ cho các nhà quản lý ra quyết định phù hợp về chiến lược sản xuất kinh

doanh của doanh nghiệp chứ không phải cung cấp cho các cơ quan chủ quản.

Nhưng thơng tin kế tốn quản trị chi phí cung cấp một phần thu nhập từ thơng

tin kế tốn tài chính. Do đó, các chính sách, chế độ của Nhà nước hay của

ngành cũng ảnh hưởng đến kế toán quản trị chi phí tại mỗi doanh nghiệp dịch vu.

- Nhân tố về phân cấp quản lý kinh tế - tài chính của doanh nghiệp dịch vụ

Phân cấp quản lý tổ chức trong các doanh nghiệp dịch vụ là một động

lực quan trọng để thúc đẩy kế toán quản trị chi phí phát triển.

Tùy thuộc doanh nghiệp ở vị trí nào (đơn vị cấp trên, cấp trung gian,

cấp cơ sở, công ty mẹ, công ty con…) trong hệ thống mà kế tốn quản trị chi

phí phải được tổ chức sao cho phù hợp. Nếu doanh nghiệp là đơn vị cấp trên,

ngoài việc theo dõi chi phí phát sinh tại đơn vị, doanh nghiệp còn phải tập

hợp chi phí tại các đơn vị cấp dưới... Bên cạnh đó, các doanh nghiệp dịch vụ

không chỉ xây dựng kế hoạch hoạt động SXKD của đơn vị mình mà còn phải

xem xét kế hoạch SXKD của các đơn vị cấp dưới... Từ đó, ảnh hưởng rất lớn

đến kế tốn quản trị chi phí tại doanh nghiệp hoạt động dịch vụ.

- Nhân tố về hội nhập kinh tế quốc tế (HNKTQT)



43



Quá trình HNKTQT đã dẫn đến những thay đổi căn bản trong cơ chế

quản lý kinh tế của Việt Nam, đặc biệt trong lĩnh vực tài chính – mà kế tốn

được xem là một trong những công cụ quản lý quan trọng. Hội nhập về kinh

tế dẫn đến hội nhập trong lĩnh vực kế toán là một tất yếu khách quan, là một

trong những cơ sở nền tảng và tiền đề đối với sự thành công của quá trình hội nhập.

Thực tế cho thấy, các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ

của Việt Nam chưa có tính cạnh tranh cao so với khu vực và thế giới về cả

chất lượng, giá cả. Bên cạnh đó, các rủi ro của nền kinh tế tồn cầu hóa ln

là sức ép rất lớn với từng quốc gia và các doanh nghiệp hoạt động dịch vụ

trong quá trình kinh doanh.Trong bối cảnh đó, mỗi doanh nghiệp hoạt động

dịch vụ cần phải tìm cho mình một lợi thế cạnh tranh nhất định cho chiến lược

phát triển bền vững. Kế tốn quản trị chi phí một trong những cơng cụ hỗ trợ

đắc lực và quan trọng nhất của hệ thống kế tốn nhằm cung cấp thơng tin về

chi phí để giúp cho các nhà quản trị kiểm soát và tiết kiệm chi phí ngày một

hiệu quả hơn trong mơi trường cạnh tranh ngày càng khốc liệt diễn ra trên

phạm vi tồn cầu.

Q trình này đã tạo cơ hội cho Việt Nam tiếp cận với những phương

pháp, kỹ thuật kế toán hiện đại trên thế giới, đặc biệt là đối với lĩnh vực kế

tốn quản trị - cơng cụ phục vụ đắc lực nhất cho việc thực hiện các chức năng

của nhà quản lý. Để thích ứng với mơi trường kinh doanh tồn cầu thì thơng

tin mà kế tốn quản trị cung cấp cần phải đáp ứng được những yêu cầu sau:

Mục tiêu cung cấp thông tin: hoạch định và kiểm soát các kế hoạch

hoạt động dài hạn và ngắn hạn của các doanh nghiệp dịch vụ, nhằm phục vụ

cho việc ra quyết định của nhà quản lý trong thị trường cạnh tranh nội địa và

quốc tế phức tạp.

Tính chất của thông tin cung cấp: để quản lý và điều hành hoạt động

SXKD trong mơi trường HNKTQT có hiệu quả, nhà quản trị doanh nghiệp

cần đến những thông tin tương lai là chủ yếu với những thông tin linh hoạt,

44



kịp thời, chính xác. Những thơng tin tương lai rất cần thiết cho các nhà quản

trị trong việc ra quyết định kinh doanh. Các thông tin tương lai ảnh hưởng đến

việc ra quyết định của các nhà quản trị doanh nghiệp bao gồm: thông tin về

thị trường trong nước,khu vực và quốc tế; thơng tin về đường lối, chính sách

phát triển kinh tế của ngành, của nền kinh tế quốc dân; khả năng phát triển và

chiến lược kinh doanh của các đối thủ cạnh tranh trong và ngoài nước; sự biến

đổi của thị trường các yếu tố đầu vào của doanh nghiệp; khả năng huy động

và phát triển các nguồn lực cho sản xuất, khả năng thay đổi chi phí, doanh thu

và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp,…

Phương pháp thực hiện để thu thập thơng tin của kế tốn quản trị: bên

cạnh những phương pháp chủ yếu áp dụng trong kế tốn quản trị, các doanh

nghiệp dịch vụ trong nước có cơ hội để học hỏi những kinh nghiệp mơ hình

KTQT chi phí hiện đại của các nước trên thế giới ví dụ như: lập dự tốn linh

hoạt và mơ hình tập hợp chi phí theo tiêu chuẩn với việc sử dụng phương

pháp ABC để phân bổ chi phí chung (KTQT của các nước thuộc khối Bắc

Mỹ); xây dựng và đánh giá chi phí thơng qua các trung tâm trách nhiệm

(KTQT chi phí của các nước thuộc khối Tây Âu); mơ hình KTQT chi phí theo

chi phí mục tiêu (KTQT chi phí của Nhật) để kiểm sốt chi phí trong suốt chu

kỳ sống của dịch vụđặc biệt trong việc nghiên cứu đưa ra những dịch vụ mới,



Trong quá trình điều hành hoạt động kinh doanh dịch vụ, nhà quản trị

luôn phải đưa ra các quyết định khác nhau nhằm mục tiêu mang lại lợi nhuận

cho doanh nghiệp. Ra quyết định là một nhiệm vụ khó khăn và phức tạp của

nhà quản trị đặc biệt là trong một nền kinh tếtoàn cầu. Tính phức tạp càng

tăng lên khi mà mỗi tình huống phát sinh đều tồn tại nhiều phương án liên

quan khác nhau, đòi hỏi nhà quản trị phải lựa chọn phương án tốt nhất. Vì

vậy, trên cơ sở những thơng tin thu nhận được, các chuyên gia kế toán quản trị

tiến hành so sánh, đối chiếu giữa thực tế với định mức, dự toán, kế hoạch để

45



xác định những nhân tố ảnh hưởng theo các chiều hướng tích cực và tiêu cực

từ đó đưa ra các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả của các hoạt động. Mặt

khác quá trình phân tích cũng thường sử dụng các cơng cụ hiện đại để dự

đốn những hoạt động kinh doanh có khả năng xảy ra để có các quyết định

ứng xử kịp thời.

Như vậy, dù là nhân tố bên trong hay nhân tố bên ngồi doanh nghiệp

có ảnh hưởng đến kế tốn quản trị chi phí tại doanh nghiệp kinh doanh dịch

vụ thì khi xây dựng mơ hình kế tốn quản trị chi phí các nhà quản trị đều phải

quan tâm để có được mơ hình kế tốn quản trị chi phí phù hợp nhằm mục đích

cung cấp thơng tin kịp thời và có ích nhất.

1.3. NỘI DUNG KẾ TỐN QUẢN TRỊ CHI PHÍ TRONG CÁC DOANH

NGHIỆPDỊCH VỤ

KTQT có nội dung rất rộng, có thể khái qt như sau: theo nội dung

các thơng tin mà KTQT cung cấp, có thể phân chia kế toán quản trị thành:

-KTQT các yếu tố sản xuất kinh doanh: (mua sắm, sử dụng các đối

tượng lao động – hàng tồn kho, tư liệu lao động – tài sản cố định, tuyển dụng

và sử dụng lao động – lao động và tiền lương)

- KTQT về chi phí và giá thành sản phẩm: (nhận diện sản phẩm, phân

loại chi phí, giá thành sản phẩm, lập dự tốn chi phí, tập hợp, tính tốn, phân

bổ chi phí, giá thành, lập báo cáo phân tích chi phí theo bộ phận, theo các tình

huống quyết định)

- KTQT về doanh thu và kết quả kinh doanh (phân loại doanh thu, xác

định giá bán, lập dự tốn doanh thu, tính tốn, hạch tốn chi tiết doanh thu,

phân bổ chi phí chung, xác định kết quả chi tiết, lập báo cáo phân tích kết quả

chi tiết theo bộ phận, theo các tình huống ra quyết định..)

- KTQTcác khoản nợ

- KTQT các hoạt động đầu tư tài chính

- KTQTcác hoạt động khác của doanh nghiệp

46



Xem Thêm
Tải bản đầy đủ (.docx) (197 trang)

×