1. Trang chủ >
  2. Luận Văn - Báo Cáo >
  3. Kinh tế - Thương mại >

do đánh giá lại cuối năm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (775.89 KB, 106 trang )


Học Viện Tài Chính



Luận văn tốt nghiệp

Luận văn tốt nghiệp



-



Bảng tổng hợp các khoản vay và tính lãi vay

Kiểm sốt nội bộ đối với chu kỳ huy động vốn và hoàn trả trong doanh nghiệp

Chu kỳ huy động vốn và hồn trả cũng giống như bất kì chu kỳ nào khác trong

BCTC đều đặt dưới sự kiểm soát của hệ thống KSNB. Hoạt động kiểm soát nội bộ

đối với nghiệp vụ vay và hồn trả nợ vay chủ yếu thơng qua nguyên tắc “ủy quyền

và phê chuẩn”. Việc quản lí tiền vay phải được tổ chức theo dõi, quản lí chi tiết tình

hình vay, trả theo từng chủ nợ và từng lần vay, trả. Định kỳ số dư nợ vay phải được

đối chiếu với chủ nợ.

Thông thường các khoản vay đều có sự giám sát kiểm tra của ngân hàng, cá

nhân hay tổ chức tín dụng trước khi cho vay và trong quá trình sử dụng tiền vay.

Tuy nhiên trách nhiệm cuối cùng về các khoản vay vẫn thuộc về doanh nghiệp nên

hệ thống kiểm soát nội bộ của đơn vị cần được quan tâm thường xuyên. Hệ thống

kiểm soát nội bộ về vốn vay cần được tổ chức và kiểm sốt chặt chẽ từ khâu phê

chuẩn của người có trách nhiệm đến sử dụng vốn vay, hoàn trả gốc và lãi vay tùy

theo thời hạn vay.

Mục tiêu KSNB

Đảm bảo cho các

nghiệp vụ huy

động vốn được

ghi nhận có căn

cứ hợp lý



Nội dung và thể thức thủ tục kiểm soát

Quy định, tổ chức triển khai và kiểm tra việc thức hiện các quy

định về:

- Chức năng, trách nhiệm, quyền hạn và nghĩa vụ của người đề

xuất và lập kế hoạch vay vốn, quyền hạn và trách nhiệm của

người phê duyệt và phê chuẩn các khoản vay, trách nhiệm theo

dõi, ghi chép, phản ánh các khoản nợ phải trả và tình hình thanh

toán từng khoản cho từng chủ nợ.

- Đánh số chứng từ, hợp đồng vay vốn, hợp đồng thương mại,

tính liên tục của hóa đơn mua hàng…

- Các chứng minh cho ngiệp vụ vay vốn (khế ước vay, giấy báo

có ngân hàng, chứng từ thanh toán lãi vay…)

Đảm bảo cho các -Kiểm tra việc thực hiện các quy định về trình tự, các bước

khoản vay và nợ cơng việc như trình tự thực hiện xét duyệt vay vốn, các quy chế

được phê chuẩn quản lý tài chính…

đúng đắn

-Các khoản vốn vay được huy động phải được phê chuẩn phù

hợp với chính sách vay vốn của cơng ty. Thủ tục kiểm sốt: xem

13



Học Viện Tài Chính



Luận văn tốt nghiệp

Luận văn tốt nghiệp



Dẩm bảo sự đánh

giá đúng đắn,

hợp lý của ngiệp

vụ huy động vốn



Đảm bảo cho

việc phân loại và

hạch toán đúng

đắn các nghiệp

vụ huy động vốn



xét hồ sơ huy động vốn để đánh giá mức độ phù hợp với chính

sách của cơng ty.

Cơ sở tính tốn các khoản vay, nợ phải đảm bảo đúng đắn, hợp

lý. Thủ tục kiểm soát:

-Kiểm tra, so sánh số liệu trên Hợp đồng thương mại (khế ước

vay) với số liệu trên sổ ghi nhận khoản vay, nợ.

-Kiểm tra việc quy đổi tỷ giá ngoại tệ (với khoản vay bằng

ngoại tệ)

Việc phân loại và ghi sổ có đảm bảo chia thành các khoản vay

ngắn hạn, dài hạn, nợ ngắn hạn, dài hạn căn cứ vào thời hạn

thanh toán của từng khoản nợ phải trả ..Thủ tục kiểm soát:

-Kiểm tra nội dung vay trên hợp đồng vay, hợp đồng thương

mại, các biên bản ký quỹ, ký cược ngắn hạn…

-Kiểm tra hồ sơ hạch tốn có đảm bảo đúng tài khoản, quan hệ

đối ứng và số tiền (trên sổ tổng hợp và sổ chi tiết)

Nghiệp vụ phát sinh phải được ghi sổ đầy đủ, khơng thừa, thiếu,

trùng. Thủ tục kiểm sốt: So sánh số lượng nghiệp vụ vay trong

kỳ với số lượng bút tốn ghi nhận vay; Kiểm tra tính liên tục bộ

chứng từ vay vốn.

Ghi sổ kịp thời, đúng kỳ.Thủ tục kiểm sốt: Kiểm tra tính phù

hợp ngày phát sinh nghiệp vụ với ngày ghi sổ nghiệp vụ.

Số liệu phải được tính tốn tổng hợp (cộng dồn) đầy đủ, chính

xác. Thủ tục kiểm sốt: Kiểm tra kết quả tính tốn lãi vay theo

kỳ vay; so sánh số liệu tổng hợp từ các sổ chi tiết vay (theo chủ

nợ) với sổ tổng hợp. Kiểm tra việc phân tách khoản nợ gốc phải

trả và lãi vay đã thanh toán trong kỳ.,.



Đảm bảo cho

việc hạch toán

đầy đủ và đúng

kỳ các nghiệp vụ

huy động vốn,

thu tiền

Đảm bảo sự cộng

dồn (tính tốn

tổng hợp) đúng

đắn các nghiệp

vụ huy đọng vốn

và thu tiền.

Nội dung KSNB đối với chu kỳ huy động và hồn trả vốn vay có thể khái qt

ở các bước cơng việc chính như sau:

1)



Đơn vị xây dựng và phổ biến các quy định về quản lý đối với hoạt động huy động

vốn. Những quy định này có thể chia làm hai (2) loại chính sau đây:



-



Quy định về chức năng, trách nhiệm, quyền hạn và nghĩa vụ của từng người có liên

quan đến chu kỳ này (như quy định về chức năng đề xuất và lập kế hoạch vay vốn,

quyền hạn và trách nhiệm của người xét duyệt và phê chuẩn các khoản vay, trách

14



Học Viện Tài Chính



Luận văn tốt nghiệp

Luận văn tốt nghiệp



nhiệm theo dõi, ghi chép, phản ánh các khoản nợ phải trả và tình hình thanh tốn

từng khoản cho từng chủ nợ). Những quy định này có ý nghĩa rất quan trọng trong

việc phân chia trách nhiệm, quyền hạn và nội dung công việc từng người liên quan

đến hoạt động này. Bên cạnh đó, nó cũng thể hiện trách nhiệm kiểm soát đối với

từng khâu: Kiểm soát phê duyệt kế hoạch vay, kiểm sốt thanh tốn khoản vay,

kiểm sốt quản lí vốn vay...

-



Quy định về trình tự, các bước cơng việc như trình tự thực hiện xét duyệt vay vốn,

các quy chế quản lý tài chính...



2)



Đơn vị tổ chức triển khai thực hiện các quy định nói trên bằng cách tổ chức phân

cơng, bố trí nhân sự, phổ biến, đào tạo về chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận,

đồng thời thực hiện kiểm tra và giám sát chặt việc sử dụng, thanh toán các nguồn

vốn vay theo quy định của đơn vị và Nhà nước.

1.2 Khái quát về kiểm toán chu kỳ huy động và hoàn trả vốn vay trong kiểm

tốn Báo cáo tài chính

1.2.1 Ý nghĩa của kiểm tốn chu kỳ huy động và hoàn trả vốn vay trong kiểm

tốn Báo cáo tài chính

Huy động vốn là q trình đầu tiên của hoạt động kinh doanh bởi bất kỳ hoạt

động kinh doanh nào cũng đòi hỏi một lượng vốn nhất định. Nghiệp vụ huy động

vốn và hoàn trả bảo đảm cho doanh nghiệp có được lượng vốn cần thiết để hoạt

động và phát triển.

Huy động vốn vay và hoàn trả là một trong những chu kỳ quan trọng của

doanh nghiệp. Việc sử dụng vốn vay sao cho hợp lý và hiệu quả, bảo toàn và phát

triển vốn và là điều quan tâm của các nhà quản lý trong doanh nghiệp. Hơn nữa, các

chỉ tiêu liên quan đến chu kỳ này, nếu có sai phạm sẽ ảnh hưởng lớn đến tình hình

tài chính và kết quả kinh doanh. Mặt khác, các chỉ tiêu trong chu kỳ này thường liên

quan đến các chỉ tiêu trên BCTC như tiền, nợ vay, chi phí lãi vay... cũng như việc

thực hiện cam kết về quyền và nghĩa vụ đối với việc tiếp nhận và hồn trả vốn.



15



Học Viện Tài Chính



Luận văn tốt nghiệp

Luận văn tốt nghiệp



Kiểm tốn chu kỳ huy động và hồn trả vốn vay là cơng việc kiểm tốn khá

phức tạp, có liên quan đến tính tuân thủ trong việc vay và sử dụng vốn vay cũng

như tính hiệu quả trong việc sử dụng nguồn vốn đó.

Vì những lí do trên, nên kiểm tốn chu kỳ này có ý nghĩa rất quan trọng đối

với doanh nghiệp.

1.2.2 Mục tiêu và căn cứ kiểm tốn chu kỳ huy động và hồn trả vốn vay

1.2.1.1 Các thơng tin tài chính liên quan đến chu kỳ huy động và hoàn trả vốn vay

Trên bảng cân đối kế tốn

+ Vay và nợ th tài chính ngắn hạn (Mã số 320)

Chỉ tiêu này phản ánh tổng giá trị các khoản doanh nghiệp đi vay, còn nợ các

ngân hàng, tổ chức, cơng ty tài chính và các đối tượng khác có kỳ hạn thanh tốn

còn lại khơng q 12 tháng tại thời điểm báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này căn

cứ vào số dư Có chi tiết của TK 341 và 34311 (chi tiết phần đến hạn thanh toán

trong 12 tháng tiếp theo).

+ Vay và nợ thuê tài chính dài hạn (Mã số 338)

Chỉ tiêu này phản ánh các khoản doanh nghiệp vay, nợ của các ngân hàng, tổ

chức, cơng ty tài chính và các đối tượng khác, có kỳ hạn thanh tốn còn lại trên 12

tại thời điểm báo cáo, như: Số tiền Vay ngân hàng, khoản phải trả về tài sản cố định

thuê tài chính, tiền thu phát hành trái phiếu thường... Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này

là số dư Có chi tiết các tài khoản: TK 341 và kết quả tìm được của số dư Có TK

34311 trừ (-) dư Nợ TK 34312 cộng (+) dư Có TK 34313.

Trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh

Chi phí tài chính (Mã số 22):

Chỉ tiêu này phản ánh tổng chi phí tài chính, gồm tiền lãi vay phải trả, chi phí

bản quyền, chi phí hoạt động liên doanh,... phát sinh trong kỳ báo cáo của doanh

nghiệp. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là luỹ kế số phát sinh bên Có TK 635 “Chi

phí tài chính” đối ứng với bên Nợ TK 911 “Xác định kết quả kinh doanh” trong kỳ

báo cáo.



16



Học Viện Tài Chính



Luận văn tốt nghiệp

Luận văn tốt nghiệp



Khi đơn vị cấp trên lập báo cáo tổng hợp với các đơn vị cấp dưới khơng có

tư cách pháp nhân, các khoản chi phí tài chính phát sinh từ các giao dịch nội bộ đều

phải loại trừ.

Trên báo cáo lưu chuyển tiền tệ

a)



Báo cáo lưu chuyển tiền tệ lập theo phương pháp trực tiếp

-Tiền lãi vay đã trả (Mã số 04)

Chỉ tiêu này được lập căn cứ vào tổng số tiền lãi vay đã trả trong kỳ báo cáo,

bao gồm tiền lãi vay phát sinh trong kỳ và trả ngay kỳ này, tiền lãi vay phải trả của

các kỳ trước đã trả trong kỳ này, lãi tiền vay trả trước trong kỳ này.

Chỉ tiêu này không bao gồm số tiền lãi vay đã trả trong kỳ được vốn hóa vào

giá trị các tài sản dở dang được phân loại là luồng tiền từ hoạt động đầu tư. Trường

hợp số lãi vay đã trả trong kỳ vừa được vốn hóa, vừa được tính vào chi phí tài chính

thì kế tốn căn cứ tỷ lệ vốn hóa lãi vay áp dụng cho kỳ báo cáo theo quy định của

Chuẩn mực kế toán “Chi phí đi vay” để xác định số lãi vay đã trả của luồng tiền từ

hoạt động kinh doanh và luồng tiền hoạt động đầu tư.

Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được lấy từ sổ kế toán các TK 111, 112, 113

(chi tiết tiền chi trả lãi tiền vay); sổ kế toán các tài khoản phải thu (chi tiết tiền trả

lãi vay từ tiền thu các khoản phải thu) trong kỳ báo cáo, sau khi đối chiếu với sổ kế

toán TK 335, 635, 242 và các Tài khoản liên quan khác. Chỉ tiêu này được ghi bằng

số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn (…).



b)



Báo cáo lưu chuyển tiền tệ lập theo phương pháp gián tiếp

- Chi phí lãi vay (Mã số 06)

Chỉ tiêu này phản ánh chi phí lãi vay đã ghi nhận vào Báo cáo kết quả hoạt

động kinh doanh trong kỳ báo cáo, kể cả chi phí phát hành trái phiếu của trái phiếu

thường và trái phiếu chuyển đổi; Số chi phí lãi vay hàng kỳ tính theo lãi suất thực tế

được ghi tăng cấu phần nợ của trái phiếu chuyển đổi. Chỉ tiêu này được lập căn cứ

vào sổ kế toán TK 635 (chi tiết chi phí lãi vay kỳ báo cáo) sau khi đối chiếu với chỉ

tiêu “Chi phí lãi vay” trong Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.

Số liệu chỉ tiêu này được cộng vào số liệu chỉ tiêu “Lợi nhuận trước thuế”.

17



Học Viện Tài Chính



Luận văn tốt nghiệp

Luận văn tốt nghiệp



Tiền lãi vay đã trả (Mã số 14)

Chỉ tiêu này được lập căn cứ vào tổng số tiền lãi vay đã trả trong kỳ báo cáo,

bao gồm tiền lãi vay phát sinh trong kỳ và trả ngay kỳ này, tiền lãi vay phải trả của

các kỳ trước đã trả trong kỳ này, lãi tiền vay trả trước trong kỳ này.

Chỉ tiêu này không bao gồm số tiền lãi vay đã trả trong kỳ được vốn hóa vào

giá trị các tài sản dở dang được phân loại là luồng tiền từ hoạt động đầu tư. Trường

hợp số lãi vay đã trả trong kỳ vừa được vốn hóa, vừa được tính vào chi phí tài chính

thì kế tốn căn cứ tỷ lệ vốn hóa lãi vay áp dụng cho kỳ báo cáo theo quy định của

Chuẩn mực kế tốn “Chi phí đi vay” để xác định số lãi vay đã trả của luồng tiền từ

hoạt động kinh doanh và luồng tiền hoạt động đầu tư.

Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được lấy từ sổ kế toán các TK 111, 112, 113

(chi tiết tiền chi trả lãi tiền vay); sổ kế toán các tài khoản phải thu (chi tiết tiền trả

lãi vay từ tiền thu các khoản phải thu) trong kỳ báo cáo, sau khi đối chiếu với sổ kế

toán TK 335, 635, 242 và các Tài khoản liên quan khác.

Số liệu chỉ tiêu này được trừ (-) vào số liệu chỉ tiêu “Lợi nhuận kinh doanh

trước những thay đổi vốn lưu động” và được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi

trong ngoặc đơn (…).

1.2.2.2 Mục tiêu kiểm tốn chu kì

Mục tiêu kiểm tốn Báo cáo tài chính là để xác minh và bày tỏ ý kiến về tính

trung thực và hợp lí của các thơng tin tài chính trình bày trên Báo cáo tài chính. Đối

với mỗi khoản mục, mỗi chu kỳ đều có mục tiêu chung và mục tiêu riêng. Đối với

chu kỳ huy động và hoàn trả vốn vay, mục đích chung là đánh giá sự thay đổi số dư

các tài khoản liên quan, sự trung thực và phù hợp với các nguyên tắc kế toán được

thừa nhận. Từ mục đích chung của kiểm tốn, có thể phát triển thành các mục tiêu

chung và mục tiêu cụ thể đối với chu kỳ huy động và hoàn trả vốn vay như sau:

Mục tiêu kiểm toán chung đối với chu kỳ huy động và hoàn trả vốn vay là

đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ ( KSNB) đối với khoản vay, mức độ trung thực

và hợp lý của các nghiệp vụ về khoản vay cùng với mức độ phù hợp của việc trình

bày các thơng tin tài chính trọng yếu có liên quan đến các khoản vay.

18



Học Viện Tài Chính



Luận văn tốt nghiệp

Luận văn tốt nghiệp



Mục tiêu cụ thể bao gồm các mục tiêu sau:

Tính



hiện Các khoản vay được hạch toán tương ứng với thực tế các hoạt động



hữu



đầu tư. Nghiệp vụ đã được ghi chép liên quan đến tài khoản vay đều

thực sự xảy ra và số dư các tài khoản vay thực sự tồn tại. Thực tế tại

một số doanh nghiệp, tồn tại tình trạng khai khống khoản vay và chi

phí lãi vay. Các khoản vay được hạch toán tương ứng với thực tế các

hoạt động đầu tư. Nghiệp vụ đã được ghi chép liên quan đến tài

khoản vay đều thực sự xảy ra và số dư các tài khoản vay thực sự tồn

tại. Thực tế tại một số doanh nghiệp, tồn tại tình trạng khai khống



khoản vay và chi phí lãi vay.

Tính đầy đủ Tất cả các nghiệp vụ vay, nợ xảy ra thì đều được ghi chép đầy đủ

trong sổ sách, báo cáo kế tốn. Nếu trong trường hợp một doanh

nghiệp vơ tình hoặc cố ý không ghi chép một hợp đồng vay bao gồm

cả số tiền gốc, lãi vay, thời hạn thanh tốn nợ gốc và lãi vay thì đã vi

phạm mục tiêu này.

Tính tốn, Các nghiệp vụ có gốc ngoại tệ được quy đổi ra Đồng Việt Nam theo

đánh gía



đúng tỷ giá liên ngân hàng tại thời điểm ghi nhận khoản vay. Còn đối

với doanh nghiệp sử dụng tỷ giá hạch tốn, thì việc ghi nhận các

nghiệp vụ liên quan đến tài khoản vay sử dụng tỷ giá hạch toán

nhưng cuối kỳ phải tiến hành điều chỉnh theo tỷ giá ngày 31 tháng

12. Ví dụ trong doanh nghiệp hạch tốn theo tỷ giá thực tế, đối với

khoản vay ngắn hạn ngân hàng, khi ghi nhận khoản vay này, trong sổ

cái Tài khoản 341- Ngân hàng A: hạch toán theo tỷ giá tại ngày ghi

nhận, trong những lần thanh toán tiếp theo thì hạch tốn theo tỷ giá

ngoại tệ tại ngày thanh toán. Việc ghi chép này, phải đảm bảo sử



Quyền

nghĩa vụ



dụng đúng tỷ giá ngoại tệ tại thời điểm thanh toán.

và Đơn vị có nghĩa vụ thanh tốn mọi khoản vay được ghi nhận trên

bảng cân đối kế toán theo đúng chế độ kế toán hiện hành. Xem xét

các khoản vay này có thực sự là nghĩa vụ của doanh nghiệp hay

khơng.



19



Học Viện Tài Chính



Luận văn tốt nghiệp

Luận văn tốt nghiệp



Tính đúng Các nghiệp vụ phát sinh trong kỳ kế toán phải được ghi chép vào sổ

kỳ



sách. Bao hàm việc xem xét ghi chép các nghiệp vụ liên quan đến tài

khoản vay có được ghi chép trong kỳ kế tốn do doanh nghiệp quy

định hay không? Nếu việc ghi chép không đúng sẽ gây ảnh hưởng



Phân



đến số dư các tài khoản liên quan trong kỳ và các kỳ tiếp theo.

loại Các nguyên tắc kế toán sử dụng tương ứng với các Chuẩn mực áp



và trình bày



dụng trong khn khổ kiểm tốn. Đối với các nghiệp vụ liên quan

đến vay phải được trình bày vào các tài khoản thích hợp. Đơi khi, các

nghiệp vụ vay được ghi nhận cho Ngân hàng A lại hạch toán sang

Ngân hàng B, hay ghi nhận các khoản vay ngắn hạn thành khoản vay



dài hạn là vi phạm mục tiêu này.

Tính chính Tất cả các khoản vay và nợ tương tự bao gồm cả tiền lãi phải trả

xác



được hạch tốn và tính tốn một cách chính xác. Việc tính tốn, ghi

sổ và chuyển số chính xác, đảm bảo số dư cuối kỳ của các khoản vay

được ghi chép chính xác, hợp lý và đầy đủ.



1.2.2.3 Căn cứ kiểm toán

Để đạt được các mục tiêu kiểm toán trên, KTV cần phải thực hiện thu thập các

bằng chứng kiểm toán làm căn cứ để đưa ra ý kiến kết luận của mình. Các bằng

chứng này được lấy nguồn tài liệu liên quan trực tiếp đến chu kỳ huy động và hồn

trả vốn vay của đơn vị được kiểm tốn.

Khi tiến hành kiểm toán nguồn vốn vay, kiểm toán viên cần dựa vào những

nguồn thông tin, tài liệu về các quy định pháp luật, quá trình phê chuẩn cũng như

quá trình xử lí kế tốn có liên quan. Các nguồn tài liệu (hay các căn cứ) cụ thể để

kiểm toán rất phòng phú và đa dạng về hình thức, nguồn gốc cũng như nội dung. Về

nguồn gốc của tài liệu có thể thu thập từ bên trong hoặc bên ngồi đơn vị được kiểm

toán. Về nội dung, các tài liệu này có thể chứa đựng các thơng tin tài chính và thơng

tin phi tài chính. Tổng hợp lại, những nguồn tài liệu chủ yếu được dung làm căn cứ

kiểm toán gồm:

Nguồn tài liệu từ đơn vị được kiểm toán:



20



Học Viện Tài Chính



Luận văn tốt nghiệp

Luận văn tốt nghiệp



-



Báo cáo tài chính của đơn vị, gồm Bảng cân đối kế tốn ( báo cáo các thông tin như

vay ngắn hạn, vay dài hạn, nợ dài hạn); Bản thuyết minh BCTC (báo cáo các thông

tin chi tiết về vay dài hạn, cụ thể vay ngân hàng, vay đối tượng khác, nợ dài hạn)



-



Các sổ hạch toán liên quan đến hoạt động huy động vốn và hồn trả bao gồm sổ

hạch tốn nghiệp vụ và sổ hạch toán kế toán. Các sổ kế toán bao gồm sổ kế toán

tổng hợp và sổ kế tốn chi tiết các tài khoản có liên quan chủ yếu như TK 341.



-



Các chứng từ kế toán liên quan đến hoạt động huy động vốn vay và hoàn trả. Các

chứng từ này chứng minh nghiệp vụ ghi sổ về tăng, giảm vốn vay là thực sự phát

sinh và là căn cứ để ghi sổ kế toán như: chứng từ về nhận tiền vay, trả nợ tiền vay,

bảng tính lãi vay phải trả, các biên bản đối chiếu số dư nợ vay với ngân hàng và các

đối tượng khác.



-



Các chính sách và quy chế KSNB do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ban hành

hoặc do chính đơn vị ban hành; các quy định về hình thức vốn huy động của đơn vị;

phân cấp huy động vốn bao gồm thẩm quyền quyết định huy động vốn.

Thông tin xác nhận từ bên ngoài:

Xác nhận từ bên ngoài được sử dụng để thu thập đầy đủ bằng chứng kiểm tốn

thích hợp cho chu kỳ huy động và hoàn trả vốn vay nhằm hỗ trợ cho cơ sở dẫn liệu

của báo cáo kiểm tốn của chu kỳ này. Để quyết định có sử dụng thơng tin xác nhận

từ bên ngồi hay khơng cần xem xét: mức độ trọng yếu, mức độ rủi ro tiềm tàng, rủi

ro kiểm sốt và khả năng có thể làm giảm rủi ro kiểm toán xuống mức thấp nhất có

thể chấp nhận được từ những bằng chứng kiểm tốn này.

Mối quạn hệ giữa thủ tục xác nhận từ bên ngoài với mức độ rủi ro tiềm tàng và

rủi ro kiểm sốt: Xác nhận của bên ngồi có thể được sử dụng ngay cả khi rủi ro

tiềm tàng và rủi ro kiểm soát được đánh giá là thấp. Tuy nhiên khi mức độ rủi ro

tiềm tàng và rủi ro kiểm sốt càng được đánh giá là cao thì sử dụng xác nhận từ bên

ngồi càng có hiệu quả để cung cấp các bằng chứng kiểm toán phù hợp và đáng tin

cậy.

Sự tin cậy của các bằng chứng kiểm toán được xác nhận từ bên ngoài bị ảnh

hưởng do nhiều yếu tố khác nhau, KTV cần gửi thư yêu cầu xác nhận tới cá nhân, tổ

21



Học Viện Tài Chính



Luận văn tốt nghiệp

Luận văn tốt nghiệp



chức cho vay và cần lưu ý khi xác lập nội dung các yêu cầu xác nhận về khoản cho

vay.

Khi khơng có sự phản hồi về các yêu cầu xác nhận từ các cá nhân, tổ chức cho

vay, KTV cần thực hiện các thủ tục kiểm toán bổ sung.

1.2.2.3 Các rủi ro thường gặp

Về chứng từ:

-



Các khoản hợp đồng hết hạn nhưng chưa kí hợp đồng gia hạn.



-



Các đơn vị cấp dưới vay vốn của đơn vị cấp trên, nhưng chỉ có thơng báo của Tập

đồn mà khơng có chứng từ kèm theo khác như hợp đồng vay, cơ sở tính lãi.

Về vấn đề theo dõi chi tiết:



-



Chưa mở sổ kế toán chi tiết theo dõi các khoản vay có gốc ngoại tệ theo ngun tệ.



-



Hạch tốn chi tiết các khoản vay theo từng dự án, công trình; chưa tổng hợp được

theo dõi theo đối tượng cho vay, khế ước/hợp đồng cho vay. Do đó khi cần tổng hợp

thông tin để đối chiếu với bên cho vay sẽ phái mất rất nhiều thời gian.

Về kế toán:



-



Chưa đánh giá lại số dư cơng nợ cuối kì đối với các khoản vay có gốc ngoại tệ.



-



Chưa đánh giá, phân loại lại các khoản vay theo thời hạn thanh toán tại thời điểm

cuối năm.



-



Khoản vay ghi nhận trên tài khoản phải trả khác (TK 338).



-



Việc ghi nhận khoản chi phí lãi vay theo thời điểm nhận được thơng báo tính lãi

theo kì của bên cho vay.

Đối với các khoản vay mà lãi vay và vốn vay thanh toán vào cuối thời hạn vay,

khách hàng khơng ghi nhận chi phí lãi vay phải trả trong kỳ vào tài khoản 335, hoặc

không tính lãi vay phải trả phát sinh trong kỳ.







1.3.3 Quy trình kiểm tốn chu kỳ huy động và hồn trả vốn vay

1.3.3.1 Lập kế hoạch kiểm toán

Chuẩn bị kế hoạch kiểm tốn:

Lập kế hoạch kiểm tốn khơng chỉ xuất phát từ u cầu chính của cuộc kiểm

tốn nhằm chuẩn bị những u cầu cơ bản trong cơng tác kiểm tốn chu kỳ huy

động và hồn trả vốn vay, mà còn là ngun tắc cơ bản trong cơng tác kiểm tốn đã

22



Học Viện Tài Chính



Luận văn tốt nghiệp

Luận văn tốt nghiệp



được quy định thành chuẩn mực và đòi hỏi các kiểm toán viên phải tuân theo đầy đủ

nhằm đảm bảo tiến hành cơng tác kiểm tốn chu kì huy động và hồn trả vốn vay

một cách có hiệu quả và chất lượng.

KTV phải lập kế hoạch kiểm toán cho mọi cuộc kiểm toán. Kế hoạch kiểm

toán phải được lập một cách thích hợp nhằm đảm bảo bao quát hết các khía cạnh

trọng yếu của cơng tác kiểm tốn, phát hiện gian lận, rủi ro và những vấn đề tiềm

ẩn, đảm bảo cơng tác kiểm tốn được hồn thành đúng thời hạn đã phân bổ cho

khoản mục và chu kỳ. Kế hoạch kiểm tốn trợ giúp KTV phân cơng cơng việc cho

trợ lý kiểm toán và phối hợp với KTV và chuyên gia khác về cơng việc kiểm tốn

chu kỳ này.

Mục đích của việc lập kế hoạch kiểm toán cho chu kỳ huy động và hoàn trả

vốn vay:

-



Thu thập được các bằng chứng đầy đủ và có giá trị làm cơ sở để đưa ra các ý kiến

xác đáng về các kết luận đối với chu kỳ huy động và hoàn trả vốn vay. Từ đó giảm

thiểu các sai sót xảy ra đối với các khoản mục liên quan đến chu kỳ này.



-



Phối hợp hiệu quả đối với các khoản mục khác giúp KTV có thể tiến hành cuộc

kiểm tốn theo đúng chương trình đã lập với các chi phí ở mức hợp lý được phân bổ

cho các khoản mục liên quan đến chu kỳ này.



-



Qua kế hoạch kiểm tốn, KTV có thể kiểm sốt và đánh giá chất lượng cơng việc

kiểm tốn chu kỳ huy động và hồn trả vốn vay đang được thực hiện, nâng cao chất

lương, hiệu quả kiểm tốn.

Kế hoạch kiểm tốn chu kỳ huy động và hồn trả vốn vay cũng gồm ba (3) bộ

phận:

Để giúp cho việc lập kế hoạch kiểm toán và thiết kế phương pháp kiểm tốn

được thực hiện có hiệu quả, Giám đốc kiểm toán và Kiểm toán viên cao cấp thường

lập Chiến lược kiểm toán. Theo chuẩn mực Kiểm toán số 300, Kế hoạch chiến lược

là định hướng cơ bản, nội dung trọng tâm và phương pháp tiếp cận chung của cuộc

kiểm toán do cấp chỉ đạo vạch ra dựa trên hiểu biết về tình hình hoạt động và mơi

trường kinh doanh của đơn vị được kiểm toán.

23



Xem Thêm
Tải bản đầy đủ (.docx) (106 trang)

×