Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (775.89 KB, 106 trang )
Học Viện Tài Chính
Luận văn tốt nghiệp
Luận văn tốt nghiệp
3.1.1.2
Về quy trình kiểm tốn
Qua việc tìm hiểu quy trình kiểm tốn chu kỳ huy động và hồn trả vốn vay
trong kiểm tốn BCTC tại Cơng ty TNHH Grant Thornton có thể thấy rõ những
điểm mạnh sau:
Thứ nhất, trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán:
Về thủ tục chấp nhận khách hàng được công ty chuẩn bị khá kỹ lưỡng. Với
các khách hàng thường niên, sau khi kết thúc kiểm toán một giai đoạn tài chính,
Cơng ty gửi Thư mời kiểm toán và ngỏ ý muốn được tiếp tục hợp tác trong thời gian
tiếp theo. Trước khi tiếp tục ký hợp đồng kiểm tốn, Cơng ty ln cập nhật những
thay đổi trong năm của đơn vị và cân nhắc có nên tiếp tục chấp nhận khách hàng
cho niên độ tiếp theo hay không. Đối với các khách hàng mới, Công ty đặc biệt chú
trọng tới việc tìm hiểu hoạt động kinh doanh, hệ thống kiểm soát nội bộ của khách
hàng, và tiến hành gửi thư cho KTV trước đó của đơn vị để tìm hiểu ngun nhân
thay đổi kiểm tốn và yêu cầu cung cấp tài liệu kiểm toán những năm trước phục vụ
cho kỳ kiểm tốn năm nay… Những cơng việc tìm hiểu khách hàng này nhằm đảm
bảo rằng phạm vi kiểm tốn khơng bị giới hạn và khơng có rủi ro pháp lý nào khi
thực hiện kiểm toán cho doanh nghiệp. Việc ký hợp đồng phải được chấp thuận và
xác nhận của Giám đốc kiểm toán.
Về việc tổ chức nhóm kiểm tốn và kiểm sốt chất lượng: Một nhóm kiểm
tốn ln bao gồm Giám đốc kiểm tốn, Chủ nhiệm kiểm tốn, Trưởng nhóm kiểm
tốn và các Trợ lý kiểm toán. Thủ tục kiểm soát chất lượng được thực hiện chéo
giữa các thành viên trong đồn kiểm tốn nhằm đảm bảo thu thập đầy đủ bằng
chứng đáng tin cậy. Quy trình rà sốt chất lượng được thực hiện liên tục nhiều lần,
hai chiều từ trên xuống và từ dưới lên thông qua các câu hỏi, nhận xét (Review
Notes) trước khi phát hành báo cáo kiểm toán.
Việc đánh giá hệ thống kiểm sốt nội bộ: Một trong những mắt xích quan
trọng trong phương pháp luận kiểm tốn Horizon là tìm hiểu hoạt động kinh doanh
của khách hàng và đánh giá hệ thống KSNB của nó kỹ càng và chi tiết nhất có thể.
Đối với quy trình kiểm tốn chu kỳ huy động và hồn trả vốn vay, việc tìm hiểu hệ
79
Học Viện Tài Chính
Luận văn tốt nghiệp
Luận văn tốt nghiệp
thống KSNB có liên quan đến các khoản vay và thanh tốn nợ vay được KTV thực
hiện khá chi tiết bằng kỹ thuật phỏng vấn, quan sát, kiểm tra tài liệu, sau đó tóm tắt
trên giấy tờ làm việc về các quy định, chính sách có liên quan. Hồ sơ này được lưu
trên Voyager, được cập nhật mỗi năm và làm cơ sở tài liệu cho các cuộc kiểm toán
năm sau.
Về việc đánh giá rủi ro và trọng yếu: Công việc này được sự hỗ trợ của phần
mềm kiểm toán Voyager phát triển bởi GTI nên khối lượng công việc được giảm
nhẹ. Đánh giá rủi ro cũng dựa trên nhiều tiêu chí (tổng tài sản, doanh thu, lợi
nhuận...) đảm bảo sự phù hợp đối với từng khách hàng cụ thể.
Về việc thiết kế chương trình kiểm tốn: Chương trình kiểm tốn chu kỳ huy
động và hoàn trả vốn vay được thiết kế đầy đủ, chi tiết và phù hợp với từng khách
hàng cụ thể. Phần mềm sẽ chạy ra chương trình kiểm toán dựa trên những đánh giá
rủi ro và trọng yếu; KTV khi thực hiện kiểm tốn ,có thể dựa vào kinh nghiệm, hiểu
biết và thực tế khách hàng để loại bỏ hoặc bổ sung thêm các thủ tục sao cho phù
hợp. Đồng thời, chương trình kiểm tốn cũng liên tục được kiểm soát bởi các Chủ
nhiệm kiểm toán và Giám đốc kiểm toán trong suốt cuộc kiểm toán để đảm bảo tính
đầy đủ và hiệu quả.
Thứ hai, trong giai đoạn thực hiện kiểm toán:
Việc thực hiện các thủ tục kiểm tốn: Dựa trên chương trình kiểm tốn đã
được thiết kế riêng biệt cho từng khách hàng, phù hợp với chuẩn mực Kiểm toán
Việt Nam và quốc tế, KTV thực hiện theo các thủ tục (procedures) đã được xây
dựng sẵn bởi các Kiểm tốn viên cấp cao. Do đó, cơng việc kiểm tốn ln được
tiến hành có trình tự, đạt hiệu quả và tránh bỏ sót những thủ tục quan trọng trong
q trình kiểm tốn. Nhờ vào những tiện ích của Voyager, các phần hành có thể
tham chiếu được với nhau ngay trên phần mềm. Do đó, các cơng việc khơng bị
chồng chéo nhau và ln có sự liên hệ. Người soát xét cũng dễ dàng hơn trong việc
kiểm tra sự thống nhất và liên kết giữa các phần hành, điều đó giúp làm sáng rõ
thơng tin, nâng cao hiệu quả, chất lượng của cuộc kiểm tốn.
80
Học Viện Tài Chính
Luận văn tốt nghiệp
Luận văn tốt nghiệp
Về việc lưu trữ hồ sơ kiểm toán: Các tài liệu quan trọng được scan, sau đó
được đính kèm và có tham chiếu trong phần mềm kiểm tốn. Đối với những tài liệu
photo cí liên quan đến chu kỳ huy động vốn và hàn trả,như hợp đồng vay vốn, quyết
định vay vốn, giấy nhận nợ… được lưu trữ trong các cặp tài liệu (hard file) tại Công
ty. Đồng thời, Công ty cũng lưu trữ file giấy tờ làm việc theo từng khách hàng và
từng năm trong ổ đĩa chung, giúp cho việc tìm kiếm dễ dàng và khoa học.
Thứ ba, trong giai đoạn kết thúc kiểm tốn:
Quy trình kiểm sốt chặt chẽ về chất lượng: Đây luôn là một trong những
điểm ưu điểm nổi bật trong cơng tác kiểm tốn tại Grant Thornton. Trong kiểm tốn
BCTC nói chung và kiểm tốn chu kỳ huy động vốn và hồn trả nói riêng do Grant
Thornton thực hiện ln trải qua 3 cấp soát xét nhằm đảm bảo những bằng chứng
thu thập được là đầy đủ, thích hợp.
-
Sốt xét cấp 1: Được thực hiện bởi trưởng nhóm kiểm tốn nhằm đảm bảo các thủ
tục được thực hiện đầy đủ và số liệu kiểm toán là đúng đắn trong mối liên hệ với
các phần hành khác nhau. Đối với các thủ tục còn thiếu, sai sót, khơng rõ ràng hoặc
khơng có mối liên hệ với các phần hành khác, trưởng nhóm kiểm tốn sẽ để lại
những lời nhận xét “review notes”. Nhiệm vụ của trợ lý kiểm toán là trả lời đầy đủ,
-
rõ ràng các “review notes” này để thỏa mãn những yêu cầu của cuộc kiểm toán.
Soát xét cấp 2: Chủ nhiệm kiểm toán sẽ soát xét lần 2 và làm rõ hơn các thủ tục
-
được thực hiện bởi KTV cấp dưới và giải quyết những vấn đề còn tồn tại.
Soát xét cấp 3: Giám đốc kiểm toán là người chịu trách nhiệm cao nhất sẽ soát xét
lần 3, sau đó thống nhất và đưa ra quyết định phát hành báo cáo kiểm toán.
Việc soát xét kiểm toán qua ba bước như trên đảm bảo kết quả kiểm toán có
chất lượng. Cơng ty chỉ phát hành báo cáo kiểm tốn khi quy trình sốt xét kết thúc
tức các bằng chứng được xác định là thu thập đầy đủ để đưa ra ý kiến kiểm toán. Do
vậy, một điểm đặc biệt nhưng không hề hiếm thấy ở Grant Thornton là những báo
cáo kiểm toán được phát hành sau tận 7 tháng làm việc và soát xét do KTV chưa thể
thu thập hết bằng chứng từ đơn vị khách hàng. Sự kéo dài này là vì quy trình sốt
xét kỹ càng của Công ty trước khi phát hành báo cáo kiểm tốn và do khách hàng
khơng thể cung cấp bằng chứng đầy đủ cho KTV. Điểm này là một trong những thế
81
Học Viện Tài Chính
Luận văn tốt nghiệp
Luận văn tốt nghiệp
mạnh của GT khiến cho các nhà đầu tư luôn tin tưởng vào chất lượng dịch vụ mà
công ty cung cấp.
Việc việc lập báo cáo kiểm toán: Với sự hỗ trợ của phần mềm Tbeam, cơng
việc lập báo cáo kiểm tốn được giảm nhẹ và thực hiện chính xác, phù hợp với
chuẩn mực kế toán, kiểm toán. Tuy nhiên trước khi phát hành báo cáo, một thủ tục
bắt buộc tại Grant Thornton là sốt xét lại báo cáo hay còn gọi là “casting”. Đó là
việc kiểm tra lại số liệu trên các báo cáo (số cộng tổng, số trên thuyết minh với số
trên bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh, lưu chuyển tiền tệ và số liệu
giữa các báo cáo với nhau,…) và kiểm tra lại các lỗi ngữ pháp, chính tả, lỗi trình
bày (phơng chữ, cỡ chữ, màu chữ, format...) Đây là bước cuối cùng, tuy đơn giản
nhưng vô cùng quan trọng yêu cầu thái độ nghiêm túc và cẩn thận của KTV, là bước
không thể thiếu trước khi in và phát hành báo cáo kiểm tốn.
3.1.2 Hạn chế
Bên cạnh những ưu điểm đã nói ở trên, cơng tác thực hiện kiểm tốn chu kỳ
huy động vốn và hồn trả nói riêng và kiểm tốn Báo cáo tài chính nói chung ở
Grant Thornton còn tồn tại một số hạn chế nhất định. Đặc biệt là trong điều kiện
thực tế hiện nay đòi hỏi cao ở chất lượng kiểm toán. Cụ thể là:
3.1.2.1
Về nhân sự thực hiện kiểm toán
Việc sắp xếp đội ngũ nhân sự cũng như dự trù thời gian cho cuộc kiểm toán
là một vấn đề hết sức bất cập. Vào mùa kiểm toán, lịch làm việc của kiếm tốn viên
ln dày đặc, và hay bị chồng chéo lên nhau. KTV đang tiến hành cuộc kiểm toán ở
khách hàng này nhưng vẫn phải thực hiện thủ tục bổ sung và trả lời các “Review
Notes” ở những cuộc kiểm tốn trước đó. Ngun nhân do sự khan hiếm về nhân
lực mà số lượng khách hàng ngày một lớn dần do nhu cầu kiểm toán BCTC đang
ngày càng tăng.
Chủ nhiệm kiểm tốn và trưởng nhóm kiểm tốn thường sắp xếp lại đội ngũ
kiểm toán gây nên sự xáo trộn nhất định. Người thay thế thường mất thời gian để
tìm hiểu lại cơng việc người trước đã làm, hoặc làm phiền khách hàng về những vấn
đề mà KTV trước đã hỏi rất kỹ. Bên cạnh đó, người tiếp nhận phần hành có thể
82
Học Viện Tài Chính
Luận văn tốt nghiệp
Luận văn tốt nghiệp
không phải là người trực tiếp làm các thủ tục tìm hiểu hoạt động khách hàng, hoặc
chỉ đọc hồ sơ kiểm toán được lưu giữ trong Voyager. Điều này gây ra hạn chế nhất
định trong việc hiểu biết đầy đủ về khách hàng, dẫn tới lãng phí thời gian, ảnh
hưởng tới chất lượng của cuộc kiểm toán.
3.1.2.2 Về quy trình kiểm tốn chu kỳ huy động và hoàn trả vốn
Thứ nhất, trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm tốn:
•
Chuẩn bị kiểm tốn: Theo quy định của Cơng ty, trước khi thực hiện kiểm toán tại
khách hàng, một cuộc họp nhóm kiểm tốn và phân cơng cơng việc phải được thực
hiện với sự góp mặt đầy đủ thành viên trong nhóm. Tuy nhiên, thực tế đối với khách
hàng ABC và một số khách hàng khác, chỉ có sự trao đổi giữa trưởng nhóm kiểm
tốn, chủ nhiệm kiểm tốn và giám đốc kiểm toán để nắm bắt những vấn đề chính,
phạm vi và trọng tâm kiểm tốn. Ngun nhân là do vào mùa kiểm tốn khối lượng
cơng việc lớn, lịch làm việc của KTV bị chồng chéo giữa các khách hàng. KTV
khơng tham gia cuộc họp nhóm kiểm tốn có thể khơng nắm bắt được những vấn đề
cần lưu ý và không chủ động trong việc chuẩn bị công việc được phân cơng. Điều
•
này có thể gây ảnh hưởng đến tốc độ, hiệu quả và chất lượng của cuộc kiểm toán.
Về việc phân bổ mức trọng yếu và rủi ro: Theo chuẩn mực số 320 về tính trọng yếu
trong kiểm tốn thì KTV cần phân bổ mức sai sót chấp nhận được khác nhau tùy
thuộc vào mức độ trọng yếu của từng loại tài khoản. Công ty chưa đi sâu vào các
tiêu chuẩn phân bổ mức trọng yếu cho chu kỳ huy động và hoàn trả vốn vay. Thực
tế, KTV thường lấy một mức chung áp dụng cho tất cả các chu kỳ hay phần hành
dựa trên mức trọng yếu kế hoạch PM (Planning Materiality). Bên cạnh đó, với các
chênh lệch dưới mức DM (Deminimus Materiality) KTV có thể bỏ qua mà khơng
thực hiện thêm thủ tục kiểm tốn bổ sung nào. Mặc dù rất kiếm gặp nhưng trong
một vài trường hợp tổng hợp các sai sót dưới mức DM từ các giấy tờ làm việc, các
phần hành có thể ảnh hưởng trọng yếu tới việc trình bày thơng tin trên Báo cáo tài
•
chính.
Cơng việc tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ: Do hạn chế về thời gian, KTV chỉ
diễn giải bằng lời trong bước tìm hiểu quy trình nghiệp vụ và trình bày trên giấy tờ
làm việc. Việc thực hiện sẽ rất dài dòng nếu quy trình nghiệp vụ ở cơng ty khách
83
Học Viện Tài Chính
Luận văn tốt nghiệp
Luận văn tốt nghiệp
hàng phức tạp, khó nắm bắt ý chính, khó nhận diện sai phạm, người xem chỉ được
cung cấp thơng tin chi tiết mà khơng có được cái nhìn tổng quan.
Thứ hai, trong giai đoạn thực hiện kiểm tốn:
•
Thủ tục phân tích: Ở Grant Thornton thủ tục này thường chủ yếu được chú trọng
trong phân tích doanh thu, chi phí trong giai đoạn thực hiện kiểm tốn. Bên cạnh đó,
phần lớn Cơng ty chỉ sử dụng kỹ thuật phân tích ngang, bỏ qua phân tích một số chỉ
tiêu về tỷ suất (ví dụ: tỷ suất vốn vay trên vốn chủ sở hữu,tỷ suất chi phí lãi vay trên
tổng chi phí tài chính…) như vẫn đang được tiến hành tại các cơng ty kiểm tốn lớn
khác. Điều này dẫn đến rủi ro không hiểu biết đầy đủ về khách hàng. Việc phân tích
•
các yếu tố phi tài chính cũng chưa được vận dụng một cách hiệu quả.
Nhược điểm của phần mềm Voyager: Mỗi khách hàng của công ty được thiết kế một
gói phần mềm Voyager. Từ file chủ này, trưởng nhóm kiểm tốn phân chia thành
các file con (check-out) cho các phần hành. Tuy nhiên đối với những phần hành
phức tạp cần sự tham gia của nhiều nhân viên, Voyager lại không tách được theo
các thủ tục riêng cụ thể. Điều này dẫn đến việc quản lý giấy tờ làm việc hoặc tham
chiếu của người làm phần hành gặp khó khăn khi phải làm việc trên cùng 1 file
Voyager. Ngoài ra, một vài lỗi về kỹ thuật như việc mất nhiều thời gian khi mở và
đóng ứng dụng, làm đơ máy tính cá nhân cũng góp phần tạo cảm giác không thoải
mái cho KTV khi làm việc đặc biệt là lúc KTV đang phải chịu nhiều áp lực từ phía
cơng việc và khách hàng.
Thứ ba, trong giai đoạn kết thúc kiểm toán:
Giai đoạn này được các KTV của Grant Thornton thực hiện khá tốt, tuân thủ
theo các Chuẩn mực Kiểm tốn Việt Nam. Tuy nhiên vẫn có hạn chế cần được khắc
phục, đó là: trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán, mức trọng yếu chưa được phân
bổ cho từng khoản mục nên KTV phụ trách phần hành nói chung và đối với chu kỳ
vay vốn nói riêng chỉ đề xuất các bút toán điều chỉnh trên giấy tờ làm việc. Trưởng
nhóm kiểm tốn sẽ phải xem xét và kết hợp với các bút toán điều chỉnh ở các phần
hành khác rồi mới đề xuất với khách hàng. Nếu có sự phân bổ mức trọng yếu ngay
từ đầu thì các KTV có thể xác định được các bút tốn điều chỉnh trong phần hành
84
Học Viện Tài Chính
Luận văn tốt nghiệp
Luận văn tốt nghiệp
của mình có phải là sai sót trọng yếu hay khơng và KTV có thể hồn tồn hồn
thiện phần hành đó, giảm bớt khối lượng cơng việc cho trưởng nhóm kiểm tốn,
tăng chất lượng của việc soát xét các phần hành.
3.2 Định hướng phát triển của Công ty
Thành lập năm 1993, đến nay đã trải qua 22 năm hoạt động trên lĩnh vực kế
tốn tài chính, tư vấn và kiểm toán, Grant Thornton là một trong những cơng ty
kiểm tốn đầu tiên và có uy tín nhất tại Việt Nam. Tuy nhiên như đã phân tích ở
chương 1, với sự khó khăn của nền kinh tế và sự cạnh tranh gay gắt của các công ty
kiểm tốn khác, đồng thời với mục tiêu khơng ngừng vươn cao trong chất lượng
dịch vụ cung cấp, Grant Thornton cần khơng ngừng hồn thiện hoạt động kiểm tốn
nhằm đem lại giá trị gia tăng cho khách hàng.
Vốn vay luôn là một phần không thể thiếu trong mỗi doanh nghiệp, nhằm
đảm bảo hoạt động kinh doanh và sản xuất bình thường của đơn vị. Phần lớn ở các
doanh nghiệp hiện nay đều có các nghiệp vụ huy động vốn vay với số lượng lớn,
chiếm tỷ trong cao trong tổng nguồn vốn. Nó liên quan đến nhiều khoản mục trên
Báo cáo tài chính của đơn vị, đồng thời cũng là một phần hành chứa đựng nhiều rủi
ro, gian lận hoặc sai sót. Chính vì vậy, trong tổng thể một chương trình kiểm tốn,
phần hành này ln là một phần hành đòi hỏi sự đầu tư về cả thời gian và chi phí
của cơng ty kiểm tốn. Hồn thiện việc kiểm tốn chu kỳ huy động và hồn trả vốn
vay khơng những là yêu cầu đối với KTV, mà còn là cơ sở cho kiểm tốn viên đưa
ra những tư vấn, góp ý quan trọng đối với Ban quản lý của khách hàng nhằm hồn
thiện vai trò quản lý cũng như bộ máy vận hành chung của doanh nghiệp.
Vì vậy, trong mọi thời điểm, hồn thiện cơng việc kiểm tốn chu kỳ huy
động và hoàn trả vốn vay là một nhiệm vụ quan trọng của các cơng ty kiểm tốn nói
chung và của cơng ty TNHH Grant Thornton Việt Nam nói riêng.
3.3 u cầu của việc hoàn thiện
Grant Thornton Việt Nam là một trong những thành viên của Grant Thornton
International, do đó chương trình kiểm tốn được hình thành và phát triển chung
theo chuẩn quốc tế. Tuy nhiên, Công ty luôn cố gắng hồn thiện các thủ tục kiểm
85
Học Viện Tài Chính
Luận văn tốt nghiệp
Luận văn tốt nghiệp
tốn của mình phù hợp với chính sách, chế độ kiểm tốn do Nhà nước ban hành,
đảm bảo sự nhất quán với đặc điểm sản xuất kinh doanh của Cơng ty.
Việc hồn thiện chương trình kiểm tốn nói chung và chương trình kiểm tốn
đối với chu kỳ huy động vốn và hồn trả nói riêng ln đòi hỏi tính tiết kiệm, hiệu
quả; đảm bảo tính khả thi khi thực hiện để đưa ra ý kiến kiểm toán kịp thời và phù
hợp nhất.
Để làm được điều này, hơn ai hết Công ty cần xác định rõ các nhân tố ảnh
hưởng tới chất lượng dịch vụ kiểm toán mà mình đang cung cấp để từ đó đưa ra các
giải pháp cần thiết nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ, tạo ra giá trị gia tăng cho
khách hàng và khẳng định tên tuổi trong ngành kiểm toán.
3.4 Một số giải pháp hồn thiện quy trình kiểm tốn chu kỳ huy động vốn và
hồn trả trong kiểm tốn BCTC do công ty Grant Thornton Việt Namthực
hiện.
Nguồn nhân lực và quy trình kiểm tốn là những yếu tố then chốt, quyết định
đến chất lượng của mỗi cuộc kiểm tốn. Do đó, nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ
kiểm toán cũng như khắc phục những hạn chế đã nêu ở trên, một vài giải pháp được
đề xuất như sau:
3.4.1 Đối với Công ty TNHH Grant Thornton Việt Nam
3.4.1.1 Về nguồn nhân lực
Về vấn đề đào tạo nguồn nhân lực, hầu hết các khách hàng của Grant
Thornton sử dụng phần mềm kế toán máy, rủi ro về gian lận và sai sót trong các
chương trình này là khơng nhỏ. Vì vậy, Grant Thornton cũng nên chú trọng vào
công tác phát triển nguồn nhân lực, hỗ trợ nhân viên trong việc nâng cao kiến thức
về công nghệ thông tin và sử dụng phần mềm kế tốn,…Bên cạnh đó, Cơng ty nên
thường xun tổ chức đào tạo về chuyên môn nghiệp vụ cũng như những kỹ năng
mềm khi giải quyết các tình huống và giao tiếp với khách hàng.
Mặt khác, về vấn đề sắp xếp nhân sự chồng chéo và thay đổi liên tục khiến
mất thời gian, công sức của KTV làm giảm năng suất và hiệu quả công việc. Để
khắc phục được điểm này, công ty cần sắp xếp lịch làm việc khoa học cho các KTV,
86
Học Viện Tài Chính
Luận văn tốt nghiệp
Luận văn tốt nghiệp
tránh tạo áp lực về thời gian, tạo điều kiện cho các KTV có thời gian để hồn thiện
giấy tờ làm việc trước khi đến thực hiện kiểm toán tại một khách hàng mới. Mặt
khác, Giám đốc và trưởng phòng kiểm tốn hạn chế thay đổi nhân sự đặc biệt là
trong khi đang thực hiện kiểm tốn, Cơng ty nên cân nhắc tuyển thêm người khi
nhân sự không đủ để đáp ứng cho mùa bận. Bên cạnh đó, các chính sách đãi ngộ tốt
với nhân viên để nâng cao sự gắn bó, tận tâm và nhiệt tình của các KTV với công
việc áp lực. Ban lãnh đạo cũng nên thường xuyên lắng nghe những tâm tư, nguyện
vọng cũng như đóng góp xây dựng của nhân viên, từ đó xây dựng môi trường làm
việc tốt, tạo động lực cho nhân viên.
3.4.1.2 Về quy trình kiểm tốn
Thứ nhất, trong giai đoạn tiếp cận khách hàng và lập kế hoạch:
Về vấn đề lập kế hoạch: Để đạt được mục tiêu tiếp cận khách hàng một cách
hiệu quả nhất, nên cần có một cuộc họp ngắn giữa nhóm kiểm tốn năm trước và
kiểm toán năm nay; đồng thời phải tranh thủ những buổi họp nhóm kiểm tốn để
trao đổi về các vấn đề đặc thù, đáng lưu tâm nhất của khách hàng trong từng phần
hành cụ thể. Việc này tuy mất không nhiều thời gian nhưng sẽ tiết kiệm được lượng
thời gian đáng kể trong giai đoạn thực hiện kiểm toán, giúp KTV có cái nhìn đầy đủ
về lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng.
Tại Grant Thornton, việc lập kế hoạch mới chỉ bao gồm thủ tục lập kế hoạch
tổng thể và chương trình kiểm tốn mà chưa chú trọng đến việc lập kế hoạch chiến
lược. Khách hàng của Grant Thornton đa phần là các công ty vừa và nhỏ, các dự án
nước ngoài tài trợ, các doanh nghiệp dịch vụ trong lĩnh vực y tế, giáo dục và truyền
thơng. Do vậy, việc lập kế hoạch chiến lược có thể là chưa cần thiết. Tuy nhiên,
trong tương lai công ty vẫn nên xây dựng khung các thủ tục lập kế hoạch chiến lược
phục vụ cho những khách hàng lớn, khách hàng nhiều năm và các khách hàng có
các chu kỳ kiểm toán phức tạp.
Phân bổ mức trọng yếu cho các khoản mục: Thực tế hiện nay, rất ít các cơng
ty kiểm tốn tiến hành phân bổ mức trọng yếu cho từng khoản mục trên BCTC
trước khi thực hiện kiểm toán. Như đã đánh giá ở trên, việc phân bổ mức trọng yếu
87
Học Viện Tài Chính
Luận văn tốt nghiệp
Luận văn tốt nghiệp
cho chu kỳ huy động và hoàn trả vốn vay có ý nghĩa quan trọng trong q trình thực
hiện kiểm tốn, và chủ động trong việc hồn thiện giấy tờ làm việc. Do vậy, công ty
nên thiết kế bổ sung thủ tục phân bổ mức trọng yếu cho chu kỳ này trước khi xây
dựng chương trình kiểm tốn.
Về việc tìm hiểu, đánh giá hệ thống kiểm sốt nội bộ đối với chu kỳ huy động
và hoàn trả vốn vay: Thủ tục này đã được GT thực hiện tương đối kỹ. Tuy nhiên,
Công ty không sử dụng bảng câu hỏi hoặc lưu đồ trong việc tìm hiểu hệ thống
KSNB đối với chu kỳ huy động vốn vay. Bằng cách này, KTV sẽ có cái nhìn tổng
quan và nhanh chóng nắm bắt được hệ thống KSNB của khách hàng hơn. Đối với
các khách hàng quen thuộc, KTV nên dựa vào những nguồn thông tin quan trọng từ
những năm trước được lưu trong hồ sơ kiểm toán. Đối với những khách hàng mới,
KTV nên tham khảo kinh nghiệm của những KTV đã từng kiểm tốn tại đây. KTV
có thể sử dụng lưu đồ để đánh giá ưu điểm – nhược điểm của hệ thống.
Thứ hai, trong giai đoạn thực hiện kiểm toán:
Về việc thực hiện các thử nghiệm cơ bản như việc tiến hành các thủ tục phân
tích, kỹ thuật chọn mẫu, bảo mật thông tin. Đây là những thủ tục giúp cho KTV xác
minh được các CSDL liên quan một cách đáng tin cậy tuy nhiên vẫn chưa được chú
trọng tại Grant Thornton. Do vậy các giải pháp để khắc phục những tồn tại này
được đề xuất như sau:
Tiến hành các thủ tục phân tích: Theo những hạn chế đã trình bày ở trên,
Công ty cần tăng cường các thủ tục phân tích và tiến hành các thủ tục này trong mọi
giai đoạn của cuộc kiểm toán theo đúng quy định trong Chuẩn mực Kiểm toán Việt
Nam cũng như các quy định, chuẩn mực quốc tế. Thủ tục phân tích cũng cần được
chú trọng hơn vào việc phân tích các tỷ suất liên quan đến các khoản vốn vay, các
thông tin phi tài chính có liên quan đến hoạt động vay vốn và hồn trả, cũng như
khả năng thanh tốn của đơn vị. Thơng qua các bước so sánh, phân tích và với các
chỉ tiêu cụ thể như các con số thống kê, các định mức ban đầu của chính doanh
nghiệp, của kiểm toán viên hoặc của các đơn vị cùng ngành với khách hàng,… để
phản ánh đúng tình hình kinh doanh, hoạt động cũng như tình hình tài chính của
88
Học Viện Tài Chính
Luận văn tốt nghiệp
Luận văn tốt nghiệp
khách hàng. Qua đó giúp cho việc thiết kế và thực hiện các thủ tục kiểm tốn được
đầy đủ và thích hợp hơn.
Về việc bảo mật thơng tin: Quy trình kiểm tốn của Grant Thornton sử dụng
rất nhiều tiện ích từ các phầm mềm kiểm tốn, tồn bộ các giấy tờ làm việc được
đính kèm và trình bày trong đó. Do đó, công tác bảo mật phải đặc biệt phải được
chú trọng, tránh xảy ra mất mát dữ liệu, hay bị đánh cắp thơng tin bởi virus, trojan,
… Bên cạnh đó, các phần mềm kiểm toán cũng cần được nâng cấp thường xuyên
nhằm khắc phục những hạn chế trong việc sử dụng như đã trình bày ở trên. Điều
này phụ thuộc rất lớn vào công cuộc đổi mới công nghệ thông tin từ Grant Thornton
quốc tế.
3.4.2 Kiến nghị chung với Bộ Tài chính và Hội kiểm tốn viên hành nghề Việt
Nam
•
Với Bộ Tài chính
Bộ Tài chính đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao chất lượng kiểm
toán trong việc ban hành pháp luật, chuẩn mực và đạo đức nghề nghiệp. Sự phát
triển của ngành Kiểm tốn độc lập đòi hỏi sự hoàn thiện và phát triển của khung
pháp lý phù hợp với bối cảnh thị trường. Do vậy, Bộ Tài chính đóng vai trò rất lớn
trong việc nâng cao chất lượng Kiểm tốn độc lập thơng qua việc ban hành pháp
luật, các chuẩn mực và đạo đức nghề nghiệp. Sau đây là một số kiến nghị đối với
Bộ Tài chính:
Về việc bổ sung, cập nhật, hoàn thiện các văn bản pháp luật về kế toán, kiểm
toán: Hệ thống pháp luật và các quy định về kế toán, kiểm toán chưa được hoàn
thiện là một trong những nhân tố khách quan làm ảnh hưởng đến chất lượng BCTC.
Đặc biệt là trong bối cảnh nền kinh tế khó khăn, các doanh nghiệp đang cố gắng lợi
dụng kẽ hở của luật pháp, quy định để thực hiện các hành vi gian lận trong việc lập
BCTC, làm sai lệch thông tin trên thị trường tài chính dẫn đến các quyết định đầu tư
sai lầm. Do vậy, cơng việc rà sốt, bổ sung, hồn thiện đồng bộ các văn bản hướng
dẫn về kiểm toán, chế độ kế toán nhà nước, kế toán doanh nghiệp, học hỏi, tiếp thu
từ hệ thống Chuẩn mực quốc tế (IFRS) và vân dụng vào thực tiễn ở Việt Nam.
89