1. Trang chủ >
  2. Luận Văn - Báo Cáo >
  3. Kinh tế - Thương mại >

2 Thực trạng quy trình kiểm toán chu kỳ huy động và hoàn trả vốn vay trong kiểm toán Báo cáo tài chính do Công ty TNHH Grant Thornton Việt Nam thực hiện

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (775.89 KB, 106 trang )


Học Viện Tài Chính



Luận văn tốt nghiệp

Luận văn tốt nghiệp



khả năng chấp nhận khách hàng. Tài liệu này sau đó được lưu vào hồ sơ kiểm toán

thường xuyên (permanent file) trong phần mềm Voyager.

Trích biên bản chấp nhận kiểm tốn khách hàng ABC như Phụ lục 3.2

2.2.1.2 Tìm hiểu chung về khách hàng ABC

Việc tiến hành thu thập thông tin về khách hàng được diễn ra khác nhau trong

từng trường hợp. Nếu là khách hàng thường niên của công ty, KTV có thể căn cứ

vào những thơng tin đã được thu thập từ năm trước (được lưu trong hồ sơ kiểm toán

thường xuyên trong Voyager); đồng thời xem xét những thông tin thay đổi nổi bật

xuất hiện trong năm kiểm toán. Đối với những khách hàng lần đầu, KTV sẽ phải

dành nhiều thời gian hơn trong bước này. Những thông tin cơ bản cần tìm hiểu về

khách hàng là:

• Thơng tin về ngành nghề, hoạt động kinh doanh của đơn vị khách hàng bao

gồm: thông tin về hoạt động đơn vị, thơng tin về hệ thống kế tốn, hệ thống KSNB

đối với chu kỳ huy động và hoàn trả vốn vay

• Thu thập thơng tin về nghĩa vụ pháp lý của khách hàng bao gồm: giấy phép

kinh doanh, các Báo cáo tài chính, biên bản họp Cổ đơng, hội đồng quản trị có liên

quan đến chu kỳ huy động và hồn trả vốn vay,…

Hoạt động kiểm tốn tại Grant Thornton được thực hiện dưới sự hỗ trợ của

phần mềm Voyager, do vậy các thủ tục trong khâu lập kế hoạch kiểm toán cũng

được thực hiện theo thiết kế của phần mềm. KTV tiến hành thu thập thông tin qua

các văn bản liên quan, các quy chế, quy định, chính sách của cơng ty; phỏng vấn

khách hàng, quan sát... Ngồi các thủ tục đã được liệt kê phải làm, Grant Thornton

còn thiết kế hệ thống dữ liệu trên phần mềm để KTV thực hiện và trả lời trực tiếp

trên đó. Do vậy kết quả tìm hiểu hoạt động kinh doanh của khách hàng sẽ được trả

lời trực tiếp trên Voyager mà khơng phải trình bày trên giấy tờ làm việc.

Chi nhánh ABC là khách hàng thường niên của GT nên thông tin cơ bản đã

được lưu trong hồ sơ kiểm toán thường xuyên. Do cam kết bảo mật thông tin khách

hàng, và tính giới hạn của khóa luận tác giả xin được tóm tắt những thơng tin chính

về khách hàng ABC như phần dưới đây:

45



Học Viện Tài Chính



Luận văn tốt nghiệp

Luận văn tốt nghiệp



Thông tin chung về khách hàng ABC:

Chi nhánh ABC của Công ty Cổ phần sản xuất hàng thể thao XYZ, hoạt động

dưới sự ủy quyền của Công ty Cổ phần sản xuất hàng thể thao XYZ, theo giấy

chứng nhận đăng kí kinh doanh và đăng kí mã số thuế cho chi nhánh số

01014xxxxx-xxx ban hành lần đầu ngày x tháng y năm 2008. Giấy phép kinh doanh

được sửa đổi lần thứ năm ngày z tháng t năm 2011.

Theo giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh, ngành nghề kinh doanh chủ yếu

của Chi nhánh là sản xuất và xuất nhập khẩu hàng dệt may, bông vải sợi, quần áo.

Niên độ kế tốn: Năm tài chính của Chi nhánh bắt đầu từ ngày 1 tháng 1 và

kết thúc vào ngày 31 tháng 12 hàng năm.

Đơn vị tiền tệ và chuyển đổi ngoại tệ: Các báo cáo tài chính của Chi nhánh

được lập sử dụng đơn vị tiền tệ Việt Nam đồng (VNĐ).

Cơ sở lập các báo cáo tài chính: Các báo cáo tài chính được lập phù hợp với

các Chuẩn mực kế toán, Chế độ kế toán doanh nghiệp của Bộ tài chính và các quy

định pháp lý có liên quan.

Hệ thống kế tốn và hình thức ghi sổ kế toán: Chi nhánh sử dụng phương pháp

kế toán máy để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh.

Chế độ kế tốn áp dụng (Chỉ trích phần liên quan đến chu kỳ huy động và

hồn trả vốn vay)

Chi phí vay

Chi phí vay bao gồm lãi suất và các chi phí liên quan khác và ghi nhận vào

báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh khi phát sinh, ngoại trừ chi phí vay để mua

sắm tài sản cố định trong giai đoạn xây dựng và lắp đặt thì được ghi nhận vào

ngun giá của tài sản đó.



46



Học Viện Tài Chính



Luận văn tốt nghiệp

Luận văn tốt nghiệp



2.2.1.3 Tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ đối với chu kỳ huy động và hồn trả vốn

vay của khách hàng ABC

Đối với việc tìm hiểu hệ thống KSNB đối với chu kỳ huy động và hoàn trả

vốn vay của chi nhánh ABC, KTV cần nắm được các thủ tục về huy động vốn vay

và hồn trả, các quy định về kiểm sốt, quản lý nguồn vốn vay tại đơn vị.

Bằng kỹ thuật phỏng vấn, KTV sẽ tiến hành tóm tắt bằng sơ đồ quy trình huy

động và hồn trả vốn vay của đơn vị. Các tóm tắt này được đưa vào hồ sơ làm việc

thường xuyên khách hàng ABC và được lưu giữ trong Voyager qua các năm. Dưới

đây là một số thông tin liên quan đến kiểm soát nội bộ đối với chu kỳ huy động vốn

và hoàn trả của khách hàng ABC:

-



Lập kế hoạch vay vốn:

Chi nhánh lập kế hoạch vay vốn trong kì vào đầu năm tài chính bao gồm các

khoản vay ngắn hạn và vay dài hạn. Trong kế hoạch này trình bày rõ nhu cầu và

mục đích sử dụng vốn vay của đơn vị; phương án trả nợ gốc và lãi vay trong kì;

ngân hàng dự định tiến hành vay…



-



Phê duyệt kế hoạch vay vốn:

Kế hoạch vay vốn sau khi được lập, sẽ được gửi cho công ty Cổ phần sản

xuất hàng thể thao XYZ để được phê chuẩn. Công ty XYZ sẽ thực hiện xem xét

kế hoạch vay vốn trên các khía cạnh: Mục đích sử dụng, tính khả thi, tính hiệu

quả của việc sử dụng vốn vay, sự phù hợp với nhu cầu vay vốn, khả năng thanh

tốn và hồn trả nợ vay của Chi nhánh. Nếu đảm bảo được những tiêu chuẩn

trên, kế hoạch vay vốn sẽ được Tổng giám đốc Công ty XYZ phê duyệt và gửi

lại cho Chi nhánh ABC.



-



Thực hiện các thủ tục vay vốn cần thiết:

Khi tiến hành vay vốn, Chi nhánh ABC sẽ chuẩn bị các hồ sơ, tài liệu cần thiết

để thực hiện các thủ tục vay vốn. Tùy thuộc vào từng đối tượng cho vay mà đơn vị

chuẩn bị các tài liệu phù hợp. Nhìn chung, các tài liệu cần thiết mà đơn vị thường

chuẩn bị là: hồ sơ sử dụng vốn vay, hồ sơ pháp lí của đơn vị, hồ sơ về tài sản bảo

đảm, hồ sơ chứng minh năng lực tài chính…

47



Học Viện Tài Chính



Luận văn tốt nghiệp

Luận văn tốt nghiệp



-



Ký hợp đồng tín dụng hoặc khế ước cho vay:

Sau khi được chấp thuận cho vay, Chi nhánh ABC và đơn vị cho vay sẽ tiến

hành kí kết hợp đồng tín dụng, hoặc khế ước cho vay. Trong hợp đồng này sẽ trình

bày rõ quyền và nghĩa vụ của các bên, đồng thời cũng là cơ sở pháp lý khi phát sinh

tranh chấp. Hợp đồng tín dụng sau khi kí kết sẽ được lưu giữ mỗi bên một (1) bản.



-



Thực hiện nhận khoản vay và ghi sổ theo dõi:

Các khoản vốn vay được chuyển cho Chi nhánh và sẽ được mở sổ chi tiết theo

dõi từng khoản vay, theo từng đối tượng cho vay tại thời điểm đơn vị nhận được

tiền. Đối với các khoản vay bằng ngoại tệ, đơn vị theo dõi trên sổ kế toán theo cả

nguyên tệ và quy đổi sang Đồng Việt nam theo tỷ giá tại ngày giao dịch.



-



Thực hiện thanh toán lãi, gốc theo hợp đồng tín dụng và ghi sổ theo dõi các khoản

thanh toán:

Chi nhánh ABC tiến hành các hoạt động thanh toán phần nợ gốc và lãi vay

theo đúng kì hạn ghi trên hợp đồng vay vốn. Kế toán của đơn vị theo dõi và ghi sổ

kế toán từng nghiệp vụ thanh toán theo cả ngoại tệ và Đồng Việt nam. Hàng tháng,

chi nhánh đều đối chiếu số dư các khoản vay và nợ với các đơn vị cho vay, nếu phát

sinh chênh lệch sẽ làm rõ nguyên nhân và xử lí.

Cuối năm tài chính, đơn vị tiến hành đánh giá lại các khoản vay có gốc ngoại

tệ theo tỷ giá bình quân của các ngân hàng tại ngày báo cáo.

2.2.1.4







Đánh giá trọng yếu và rủi ro



Xác định mức trọng yếu:

Mức trọng yếu tổng thể BCTC được xác định tùy vào từng loại hình doanh

nghiệp, thực trạng hoạt động tài chính, mục đích của người sử dụng thơng tin. Để

xác định được mức trọng yếu, KTV cần tìm hiểu tiêu chuẩn và tỉ lệ phần trăm tương

ứng để có thể tính được mức trọng yếu.

Đối với việc xác định chỉ tiêu tài chính làm căn cứ tính mức trọng yếu, KTV

dựa vào đặc điểm đặc trưng của đơn vị khách hàng nhằm xác định các chỉ tiêu có

mức trọng yếu cao trong kỳ kinh doanh hiện hành. KTV thường dựa vào các chỉ

tiêu như: tổng tài sản, doanh thu, lợi nhuận trước thuế hay lợi nhuận sau thuế…

48



Học Viện Tài Chính



Luận văn tốt nghiệp

Luận văn tốt nghiệp



Đối với tỷ lệ sai phạm,KTV căn cứ vào khoảng phần trăm sai phạm có thể

chấp nhận được tương ứng với chỉ tiêu tài chính đã chọn. Bên cạnh đó, mức trọng

yếu tỉ lệ nghịch với rủi ro, nghĩa là rủi ro càng thấp thì mức trọng yếu càng cao và

ngược lại. Do đó việc lựa chọn tỉ lệ phần trăm cụ thể nào trong khoảng tỉ lệ phần

trăm đó thì còn dựa vào đánh giá của KTV về rủi ro tiềm tàng.

Chi nhánh ABC là chi nhánh lớn, đã đi vào sản xuất kinh doanh từ năm 2008,

hoạt động kinh doanh đã ổn định và có lợi nhuận. Chính vì vậy KTV lựa chọn tổng

doanh thu làm cơ sở tính mức trọng yếu. Đây là chỉ tiêu tài chính chủ yếu mà Công

ty mẹ là Công ty sản xuất hàng thể thao XYZ quan tâm, và cũng là chỉ tiêu có khả

năng xảy ra sai phạm cao.

Bảng 2.2: Xác định mức trọng yếu tại Chi nhánh ABC

Tổng doanh thu

(Total value of revenue )

Mức trọng yếu lập kế hoạch



117.755.000.000 VNĐ



(Planning Materiality - PM) (6% total value of







FA)

Mức trọng yếu có thể chấp nhận được



7.065.300.000 VNĐ



(Tolerable error - TE) (60% PM)

Mức sai sót có thể bỏ qua



4.239.180.000 VNĐ



(Deminimus - DM) (2% PM)

Đánh giá rủi ro ban đầu

Đánh giá RRTT



141.300.000VNĐ



Để đánh giá RRTT Đối với Chi nhánh ABC, KTV tiến hành thu thập các thơng

tin về khách hàng như : tính liêm chính, kinh nghiệm và sự hiểu biết của ban giám

đốc, sự thay đổi thành phần của hội đồng quản trị, ban giám đốc trong năm kiểm

tốn, trình độ chun mơn, kinh nghiệm của kế toán trưởng và các kế toán viên

phần hành….Từ đó KTV đưa ra kết luận cho RRTT trên tồn bộ báo cáo tài chính

của Chi nhánh ABC là Thấp.

Đối với các khoản vay, sau khi tiến hành thu thập các thơng tin về tình hình tài

chính, quy trình kiểm soát nội bộ…Đánh giá RRTT đối với khoản mục này là Thấp.

Đánh giá RRKS

49



Học Viện Tài Chính



Luận văn tốt nghiệp

Luận văn tốt nghiệp



Từ những hiểu biết thu thập được về thiết kế và hoạt động của hệ thống KSNB

liên quan đến chu kỳ huy động và hoàn trả vốn vay của Chi nhánh ABC, KTV nhận

định RRKS ở Chi nhánh ABC đối với chu kỳ này là Thấp.

Đánh giá RRPH

Sau khi đánh giá RRTT và RRKS xong, KTV sẽ xác định RRPH dự kiến

thông qua ma trận rủi ro. Chi nhánh ABC có RRTT được đánh giá ở mức Thấp và

RRKS được đánh giá ở mức Thấp nên RRPH được đánh giá ở mức Cao.

Cùng với việc đánh giá rủi ro cho toàn bộ BCTC, KTV cũng đánh giá rủi ro

kiểm toán trên số dư các tài khoản và loại nghiệp vụ cụ thể để phục vụ cho tiến trình

phân bổ mức trọng yếu cho từng khoản mục, đồng thời thiết kế chương trình kiểm

tốn thích hợp với từng khoản mục. Trong chuyên đề thực tập này, em tập trung

đánh giá rủi ro đối với chu kỳ huy động và hoàn trả vốn vay tại Chi nhánh ABC.

Những rủi ro có thể xảy ra tập trung vào 2 cơ sở dẫn liệu chu kỳ này là tính

đầy đủ - Completeness (tồn bộ các khoản vay của Cơng ty đã được phản ánh trên

sổ kế tốn trong năm tài chính) và cơ sở dẫn liệu về tính tốn, đánh giá - Valuation

(phần tính lãi vay phải trả trong năm được tính đúng theo quy định trong hợp đồng

tín dụng).

2.2.1.5 Thiết kế chương trình kiểm tốn

Chương trình kiểm tốn chu kỳ huy động và hoàn trả vốn vay được Grant

Thornton Việt Nam thực hiện cho mọi cuộc kiểm tốn, trong đó xác định nội dung,

lịch trình và phạm vi của các thủ tục thích hợp để thực hiện kế hoạch kiểm tốn

tổng thể. Chủ nhiệm kiểm tốn và trưởng nhóm kiểm tốn chịu trách nhiệm làm các

thao tác trên phần mềm Voyager trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán. Sau khi

phần mềm chạy ra chương trình kiểm tốn cụ thể cho từng phần hành, trưởng nhóm

kiểm tốn sẽ phân chia phần mềm thành các file nhỏ (check-out) tương ứng với các

phần hành nhỏ và giao cho các kiểm toán viên khác thực hiện theo chương trình đã

được vạch ra.

Dựa trên những hiểu biết chung về khách hàng, những đánh giá ban đầu về rủi

ro trong kiểm tốn BCTC nói chung và chu kỳ huy động và hồn trả vốn vay nói

50



Xem Thêm
Tải bản đầy đủ (.docx) (106 trang)

×