1. Trang chủ >
  2. Luận Văn - Báo Cáo >
  3. Kinh tế - Thương mại >

Sơ đồ 1.1 Quy trình kế toán chu kỳ huy động và hoàn trả vốn vay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (775.89 KB, 106 trang )


Học Viện Tài Chính



Luận văn tốt nghiệp

Luận văn tốt nghiệp



-



Bảng tổng hợp các khoản vay và tính lãi vay

Kiểm sốt nội bộ đối với chu kỳ huy động vốn và hoàn trả trong doanh nghiệp

Chu kỳ huy động vốn và hồn trả cũng giống như bất kì chu kỳ nào khác trong

BCTC đều đặt dưới sự kiểm soát của hệ thống KSNB. Hoạt động kiểm soát nội bộ

đối với nghiệp vụ vay và hồn trả nợ vay chủ yếu thơng qua nguyên tắc “ủy quyền

và phê chuẩn”. Việc quản lí tiền vay phải được tổ chức theo dõi, quản lí chi tiết tình

hình vay, trả theo từng chủ nợ và từng lần vay, trả. Định kỳ số dư nợ vay phải được

đối chiếu với chủ nợ.

Thông thường các khoản vay đều có sự giám sát kiểm tra của ngân hàng, cá

nhân hay tổ chức tín dụng trước khi cho vay và trong quá trình sử dụng tiền vay.

Tuy nhiên trách nhiệm cuối cùng về các khoản vay vẫn thuộc về doanh nghiệp nên

hệ thống kiểm soát nội bộ của đơn vị cần được quan tâm thường xuyên. Hệ thống

kiểm soát nội bộ về vốn vay cần được tổ chức và kiểm sốt chặt chẽ từ khâu phê

chuẩn của người có trách nhiệm đến sử dụng vốn vay, hoàn trả gốc và lãi vay tùy

theo thời hạn vay.

Mục tiêu KSNB

Đảm bảo cho các

nghiệp vụ huy

động vốn được

ghi nhận có căn

cứ hợp lý



Nội dung và thể thức thủ tục kiểm soát

Quy định, tổ chức triển khai và kiểm tra việc thức hiện các quy

định về:

- Chức năng, trách nhiệm, quyền hạn và nghĩa vụ của người đề

xuất và lập kế hoạch vay vốn, quyền hạn và trách nhiệm của

người phê duyệt và phê chuẩn các khoản vay, trách nhiệm theo

dõi, ghi chép, phản ánh các khoản nợ phải trả và tình hình thanh

toán từng khoản cho từng chủ nợ.

- Đánh số chứng từ, hợp đồng vay vốn, hợp đồng thương mại,

tính liên tục của hóa đơn mua hàng…

- Các chứng minh cho ngiệp vụ vay vốn (khế ước vay, giấy báo

có ngân hàng, chứng từ thanh toán lãi vay…)

Đảm bảo cho các -Kiểm tra việc thực hiện các quy định về trình tự, các bước

khoản vay và nợ cơng việc như trình tự thực hiện xét duyệt vay vốn, các quy chế

được phê chuẩn quản lý tài chính…

đúng đắn

-Các khoản vốn vay được huy động phải được phê chuẩn phù

hợp với chính sách vay vốn của cơng ty. Thủ tục kiểm sốt: xem

13



Học Viện Tài Chính



Luận văn tốt nghiệp

Luận văn tốt nghiệp



Dẩm bảo sự đánh

giá đúng đắn,

hợp lý của ngiệp

vụ huy động vốn



Đảm bảo cho

việc phân loại và

hạch toán đúng

đắn các nghiệp

vụ huy động vốn



xét hồ sơ huy động vốn để đánh giá mức độ phù hợp với chính

sách của cơng ty.

Cơ sở tính tốn các khoản vay, nợ phải đảm bảo đúng đắn, hợp

lý. Thủ tục kiểm soát:

-Kiểm tra, so sánh số liệu trên Hợp đồng thương mại (khế ước

vay) với số liệu trên sổ ghi nhận khoản vay, nợ.

-Kiểm tra việc quy đổi tỷ giá ngoại tệ (với khoản vay bằng

ngoại tệ)

Việc phân loại và ghi sổ có đảm bảo chia thành các khoản vay

ngắn hạn, dài hạn, nợ ngắn hạn, dài hạn căn cứ vào thời hạn

thanh toán của từng khoản nợ phải trả ..Thủ tục kiểm soát:

-Kiểm tra nội dung vay trên hợp đồng vay, hợp đồng thương

mại, các biên bản ký quỹ, ký cược ngắn hạn…

-Kiểm tra hồ sơ hạch tốn có đảm bảo đúng tài khoản, quan hệ

đối ứng và số tiền (trên sổ tổng hợp và sổ chi tiết)

Nghiệp vụ phát sinh phải được ghi sổ đầy đủ, khơng thừa, thiếu,

trùng. Thủ tục kiểm sốt: So sánh số lượng nghiệp vụ vay trong

kỳ với số lượng bút tốn ghi nhận vay; Kiểm tra tính liên tục bộ

chứng từ vay vốn.

Ghi sổ kịp thời, đúng kỳ.Thủ tục kiểm sốt: Kiểm tra tính phù

hợp ngày phát sinh nghiệp vụ với ngày ghi sổ nghiệp vụ.

Số liệu phải được tính tốn tổng hợp (cộng dồn) đầy đủ, chính

xác. Thủ tục kiểm sốt: Kiểm tra kết quả tính tốn lãi vay theo

kỳ vay; so sánh số liệu tổng hợp từ các sổ chi tiết vay (theo chủ

nợ) với sổ tổng hợp. Kiểm tra việc phân tách khoản nợ gốc phải

trả và lãi vay đã thanh toán trong kỳ.,.



Đảm bảo cho

việc hạch toán

đầy đủ và đúng

kỳ các nghiệp vụ

huy động vốn,

thu tiền

Đảm bảo sự cộng

dồn (tính tốn

tổng hợp) đúng

đắn các nghiệp

vụ huy đọng vốn

và thu tiền.

Nội dung KSNB đối với chu kỳ huy động và hồn trả vốn vay có thể khái qt

ở các bước cơng việc chính như sau:

1)



Đơn vị xây dựng và phổ biến các quy định về quản lý đối với hoạt động huy động

vốn. Những quy định này có thể chia làm hai (2) loại chính sau đây:



-



Quy định về chức năng, trách nhiệm, quyền hạn và nghĩa vụ của từng người có liên

quan đến chu kỳ này (như quy định về chức năng đề xuất và lập kế hoạch vay vốn,

quyền hạn và trách nhiệm của người xét duyệt và phê chuẩn các khoản vay, trách

14



Học Viện Tài Chính



Luận văn tốt nghiệp

Luận văn tốt nghiệp



nhiệm theo dõi, ghi chép, phản ánh các khoản nợ phải trả và tình hình thanh tốn

từng khoản cho từng chủ nợ). Những quy định này có ý nghĩa rất quan trọng trong

việc phân chia trách nhiệm, quyền hạn và nội dung công việc từng người liên quan

đến hoạt động này. Bên cạnh đó, nó cũng thể hiện trách nhiệm kiểm soát đối với

từng khâu: Kiểm soát phê duyệt kế hoạch vay, kiểm sốt thanh tốn khoản vay,

kiểm sốt quản lí vốn vay...

-



Quy định về trình tự, các bước cơng việc như trình tự thực hiện xét duyệt vay vốn,

các quy chế quản lý tài chính...



2)



Đơn vị tổ chức triển khai thực hiện các quy định nói trên bằng cách tổ chức phân

cơng, bố trí nhân sự, phổ biến, đào tạo về chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận,

đồng thời thực hiện kiểm tra và giám sát chặt việc sử dụng, thanh toán các nguồn

vốn vay theo quy định của đơn vị và Nhà nước.

1.2 Khái quát về kiểm toán chu kỳ huy động và hoàn trả vốn vay trong kiểm

tốn Báo cáo tài chính

1.2.1 Ý nghĩa của kiểm tốn chu kỳ huy động và hoàn trả vốn vay trong kiểm

tốn Báo cáo tài chính

Huy động vốn là q trình đầu tiên của hoạt động kinh doanh bởi bất kỳ hoạt

động kinh doanh nào cũng đòi hỏi một lượng vốn nhất định. Nghiệp vụ huy động

vốn và hoàn trả bảo đảm cho doanh nghiệp có được lượng vốn cần thiết để hoạt

động và phát triển.

Huy động vốn vay và hoàn trả là một trong những chu kỳ quan trọng của

doanh nghiệp. Việc sử dụng vốn vay sao cho hợp lý và hiệu quả, bảo toàn và phát

triển vốn và là điều quan tâm của các nhà quản lý trong doanh nghiệp. Hơn nữa, các

chỉ tiêu liên quan đến chu kỳ này, nếu có sai phạm sẽ ảnh hưởng lớn đến tình hình

tài chính và kết quả kinh doanh. Mặt khác, các chỉ tiêu trong chu kỳ này thường liên

quan đến các chỉ tiêu trên BCTC như tiền, nợ vay, chi phí lãi vay... cũng như việc

thực hiện cam kết về quyền và nghĩa vụ đối với việc tiếp nhận và hồn trả vốn.



15



Học Viện Tài Chính



Luận văn tốt nghiệp

Luận văn tốt nghiệp



Kiểm tốn chu kỳ huy động và hồn trả vốn vay là cơng việc kiểm tốn khá

phức tạp, có liên quan đến tính tuân thủ trong việc vay và sử dụng vốn vay cũng

như tính hiệu quả trong việc sử dụng nguồn vốn đó.

Vì những lí do trên, nên kiểm tốn chu kỳ này có ý nghĩa rất quan trọng đối

với doanh nghiệp.

1.2.2 Mục tiêu và căn cứ kiểm tốn chu kỳ huy động và hồn trả vốn vay

1.2.1.1 Các thơng tin tài chính liên quan đến chu kỳ huy động và hoàn trả vốn vay

Trên bảng cân đối kế tốn

+ Vay và nợ th tài chính ngắn hạn (Mã số 320)

Chỉ tiêu này phản ánh tổng giá trị các khoản doanh nghiệp đi vay, còn nợ các

ngân hàng, tổ chức, cơng ty tài chính và các đối tượng khác có kỳ hạn thanh tốn

còn lại khơng q 12 tháng tại thời điểm báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này căn

cứ vào số dư Có chi tiết của TK 341 và 34311 (chi tiết phần đến hạn thanh toán

trong 12 tháng tiếp theo).

+ Vay và nợ thuê tài chính dài hạn (Mã số 338)

Chỉ tiêu này phản ánh các khoản doanh nghiệp vay, nợ của các ngân hàng, tổ

chức, cơng ty tài chính và các đối tượng khác, có kỳ hạn thanh tốn còn lại trên 12

tại thời điểm báo cáo, như: Số tiền Vay ngân hàng, khoản phải trả về tài sản cố định

thuê tài chính, tiền thu phát hành trái phiếu thường... Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này

là số dư Có chi tiết các tài khoản: TK 341 và kết quả tìm được của số dư Có TK

34311 trừ (-) dư Nợ TK 34312 cộng (+) dư Có TK 34313.

Trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh

Chi phí tài chính (Mã số 22):

Chỉ tiêu này phản ánh tổng chi phí tài chính, gồm tiền lãi vay phải trả, chi phí

bản quyền, chi phí hoạt động liên doanh,... phát sinh trong kỳ báo cáo của doanh

nghiệp. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là luỹ kế số phát sinh bên Có TK 635 “Chi

phí tài chính” đối ứng với bên Nợ TK 911 “Xác định kết quả kinh doanh” trong kỳ

báo cáo.



16



Xem Thêm
Tải bản đầy đủ (.docx) (106 trang)

×