Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (775.89 KB, 106 trang )
Học Viện Tài Chính
Luận văn tốt nghiệp
Luận văn tốt nghiệp
Kiểm tốn chu kỳ huy động và hồn trả vốn vay là cơng việc kiểm tốn khá
phức tạp, có liên quan đến tính tuân thủ trong việc vay và sử dụng vốn vay cũng
như tính hiệu quả trong việc sử dụng nguồn vốn đó.
Vì những lí do trên, nên kiểm tốn chu kỳ này có ý nghĩa rất quan trọng đối
với doanh nghiệp.
1.2.2 Mục tiêu và căn cứ kiểm toán chu kỳ huy động và hồn trả vốn vay
1.2.1.1 Các thơng tin tài chính liên quan đến chu kỳ huy động và hồn trả vốn vay
Trên bảng cân đối kế tốn
+ Vay và nợ thuê tài chính ngắn hạn (Mã số 320)
Chỉ tiêu này phản ánh tổng giá trị các khoản doanh nghiệp đi vay, còn nợ các
ngân hàng, tổ chức, cơng ty tài chính và các đối tượng khác có kỳ hạn thanh tốn
còn lại khơng q 12 tháng tại thời điểm báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này căn
cứ vào số dư Có chi tiết của TK 341 và 34311 (chi tiết phần đến hạn thanh toán
trong 12 tháng tiếp theo).
+ Vay và nợ thuê tài chính dài hạn (Mã số 338)
Chỉ tiêu này phản ánh các khoản doanh nghiệp vay, nợ của các ngân hàng, tổ
chức, cơng ty tài chính và các đối tượng khác, có kỳ hạn thanh tốn còn lại trên 12
tại thời điểm báo cáo, như: Số tiền Vay ngân hàng, khoản phải trả về tài sản cố định
thuê tài chính, tiền thu phát hành trái phiếu thường... Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này
là số dư Có chi tiết các tài khoản: TK 341 và kết quả tìm được của số dư Có TK
34311 trừ (-) dư Nợ TK 34312 cộng (+) dư Có TK 34313.
Trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Chi phí tài chính (Mã số 22):
Chỉ tiêu này phản ánh tổng chi phí tài chính, gồm tiền lãi vay phải trả, chi phí
bản quyền, chi phí hoạt động liên doanh,... phát sinh trong kỳ báo cáo của doanh
nghiệp. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là luỹ kế số phát sinh bên Có TK 635 “Chi
phí tài chính” đối ứng với bên Nợ TK 911 “Xác định kết quả kinh doanh” trong kỳ
báo cáo.
16
Học Viện Tài Chính
Luận văn tốt nghiệp
Luận văn tốt nghiệp
Khi đơn vị cấp trên lập báo cáo tổng hợp với các đơn vị cấp dưới khơng có
tư cách pháp nhân, các khoản chi phí tài chính phát sinh từ các giao dịch nội bộ đều
phải loại trừ.
Trên báo cáo lưu chuyển tiền tệ
a)
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ lập theo phương pháp trực tiếp
-Tiền lãi vay đã trả (Mã số 04)
Chỉ tiêu này được lập căn cứ vào tổng số tiền lãi vay đã trả trong kỳ báo cáo,
bao gồm tiền lãi vay phát sinh trong kỳ và trả ngay kỳ này, tiền lãi vay phải trả của
các kỳ trước đã trả trong kỳ này, lãi tiền vay trả trước trong kỳ này.
Chỉ tiêu này không bao gồm số tiền lãi vay đã trả trong kỳ được vốn hóa vào
giá trị các tài sản dở dang được phân loại là luồng tiền từ hoạt động đầu tư. Trường
hợp số lãi vay đã trả trong kỳ vừa được vốn hóa, vừa được tính vào chi phí tài chính
thì kế tốn căn cứ tỷ lệ vốn hóa lãi vay áp dụng cho kỳ báo cáo theo quy định của
Chuẩn mực kế tốn “Chi phí đi vay” để xác định số lãi vay đã trả của luồng tiền từ
hoạt động kinh doanh và luồng tiền hoạt động đầu tư.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được lấy từ sổ kế toán các TK 111, 112, 113
(chi tiết tiền chi trả lãi tiền vay); sổ kế toán các tài khoản phải thu (chi tiết tiền trả
lãi vay từ tiền thu các khoản phải thu) trong kỳ báo cáo, sau khi đối chiếu với sổ kế
toán TK 335, 635, 242 và các Tài khoản liên quan khác. Chỉ tiêu này được ghi bằng
số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn (…).
b)
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ lập theo phương pháp gián tiếp
- Chi phí lãi vay (Mã số 06)
Chỉ tiêu này phản ánh chi phí lãi vay đã ghi nhận vào Báo cáo kết quả hoạt
động kinh doanh trong kỳ báo cáo, kể cả chi phí phát hành trái phiếu của trái phiếu
thường và trái phiếu chuyển đổi; Số chi phí lãi vay hàng kỳ tính theo lãi suất thực tế
được ghi tăng cấu phần nợ của trái phiếu chuyển đổi. Chỉ tiêu này được lập căn cứ
vào sổ kế toán TK 635 (chi tiết chi phí lãi vay kỳ báo cáo) sau khi đối chiếu với chỉ
tiêu “Chi phí lãi vay” trong Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
Số liệu chỉ tiêu này được cộng vào số liệu chỉ tiêu “Lợi nhuận trước thuế”.
17
Học Viện Tài Chính
Luận văn tốt nghiệp
Luận văn tốt nghiệp
Tiền lãi vay đã trả (Mã số 14)
Chỉ tiêu này được lập căn cứ vào tổng số tiền lãi vay đã trả trong kỳ báo cáo,
bao gồm tiền lãi vay phát sinh trong kỳ và trả ngay kỳ này, tiền lãi vay phải trả của
các kỳ trước đã trả trong kỳ này, lãi tiền vay trả trước trong kỳ này.
Chỉ tiêu này không bao gồm số tiền lãi vay đã trả trong kỳ được vốn hóa vào
giá trị các tài sản dở dang được phân loại là luồng tiền từ hoạt động đầu tư. Trường
hợp số lãi vay đã trả trong kỳ vừa được vốn hóa, vừa được tính vào chi phí tài chính
thì kế tốn căn cứ tỷ lệ vốn hóa lãi vay áp dụng cho kỳ báo cáo theo quy định của
Chuẩn mực kế tốn “Chi phí đi vay” để xác định số lãi vay đã trả của luồng tiền từ
hoạt động kinh doanh và luồng tiền hoạt động đầu tư.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được lấy từ sổ kế toán các TK 111, 112, 113
(chi tiết tiền chi trả lãi tiền vay); sổ kế toán các tài khoản phải thu (chi tiết tiền trả
lãi vay từ tiền thu các khoản phải thu) trong kỳ báo cáo, sau khi đối chiếu với sổ kế
toán TK 335, 635, 242 và các Tài khoản liên quan khác.
Số liệu chỉ tiêu này được trừ (-) vào số liệu chỉ tiêu “Lợi nhuận kinh doanh
trước những thay đổi vốn lưu động” và được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi
trong ngoặc đơn (…).
1.2.2.2 Mục tiêu kiểm tốn chu kì
Mục tiêu kiểm tốn Báo cáo tài chính là để xác minh và bày tỏ ý kiến về tính
trung thực và hợp lí của các thơng tin tài chính trình bày trên Báo cáo tài chính. Đối
với mỗi khoản mục, mỗi chu kỳ đều có mục tiêu chung và mục tiêu riêng. Đối với
chu kỳ huy động và hoàn trả vốn vay, mục đích chung là đánh giá sự thay đổi số dư
các tài khoản liên quan, sự trung thực và phù hợp với các nguyên tắc kế toán được
thừa nhận. Từ mục đích chung của kiểm tốn, có thể phát triển thành các mục tiêu
chung và mục tiêu cụ thể đối với chu kỳ huy động và hoàn trả vốn vay như sau:
Mục tiêu kiểm toán chung đối với chu kỳ huy động và hoàn trả vốn vay là
đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ ( KSNB) đối với khoản vay, mức độ trung thực
và hợp lý của các nghiệp vụ về khoản vay cùng với mức độ phù hợp của việc trình
bày các thơng tin tài chính trọng yếu có liên quan đến các khoản vay.
18
Học Viện Tài Chính
Luận văn tốt nghiệp
Luận văn tốt nghiệp
Mục tiêu cụ thể bao gồm các mục tiêu sau:
Tính
hiện Các khoản vay được hạch toán tương ứng với thực tế các hoạt động
hữu
đầu tư. Nghiệp vụ đã được ghi chép liên quan đến tài khoản vay đều
thực sự xảy ra và số dư các tài khoản vay thực sự tồn tại. Thực tế tại
một số doanh nghiệp, tồn tại tình trạng khai khống khoản vay và chi
phí lãi vay. Các khoản vay được hạch toán tương ứng với thực tế các
hoạt động đầu tư. Nghiệp vụ đã được ghi chép liên quan đến tài
khoản vay đều thực sự xảy ra và số dư các tài khoản vay thực sự tồn
tại. Thực tế tại một số doanh nghiệp, tồn tại tình trạng khai khống
khoản vay và chi phí lãi vay.
Tính đầy đủ Tất cả các nghiệp vụ vay, nợ xảy ra thì đều được ghi chép đầy đủ
trong sổ sách, báo cáo kế toán. Nếu trong trường hợp một doanh
nghiệp vơ tình hoặc cố ý không ghi chép một hợp đồng vay bao gồm
cả số tiền gốc, lãi vay, thời hạn thanh toán nợ gốc và lãi vay thì đã vi
phạm mục tiêu này.
Tính tốn, Các nghiệp vụ có gốc ngoại tệ được quy đổi ra Đồng Việt Nam theo
đánh gía
đúng tỷ giá liên ngân hàng tại thời điểm ghi nhận khoản vay. Còn đối
với doanh nghiệp sử dụng tỷ giá hạch tốn, thì việc ghi nhận các
nghiệp vụ liên quan đến tài khoản vay sử dụng tỷ giá hạch toán
nhưng cuối kỳ phải tiến hành điều chỉnh theo tỷ giá ngày 31 tháng
12. Ví dụ trong doanh nghiệp hạch tốn theo tỷ giá thực tế, đối với
khoản vay ngắn hạn ngân hàng, khi ghi nhận khoản vay này, trong sổ
cái Tài khoản 341- Ngân hàng A: hạch toán theo tỷ giá tại ngày ghi
nhận, trong những lần thanh tốn tiếp theo thì hạch toán theo tỷ giá
ngoại tệ tại ngày thanh toán. Việc ghi chép này, phải đảm bảo sử
Quyền
nghĩa vụ
dụng đúng tỷ giá ngoại tệ tại thời điểm thanh toán.
và Đơn vị có nghĩa vụ thanh tốn mọi khoản vay được ghi nhận trên
bảng cân đối kế toán theo đúng chế độ kế tốn hiện hành. Xem xét
các khoản vay này có thực sự là nghĩa vụ của doanh nghiệp hay
không.
19
Học Viện Tài Chính
Luận văn tốt nghiệp
Luận văn tốt nghiệp
Tính đúng Các nghiệp vụ phát sinh trong kỳ kế toán phải được ghi chép vào sổ
kỳ
sách. Bao hàm việc xem xét ghi chép các nghiệp vụ liên quan đến tài
khoản vay có được ghi chép trong kỳ kế toán do doanh nghiệp quy
định hay không? Nếu việc ghi chép không đúng sẽ gây ảnh hưởng
Phân
đến số dư các tài khoản liên quan trong kỳ và các kỳ tiếp theo.
loại Các nguyên tắc kế toán sử dụng tương ứng với các Chuẩn mực áp
và trình bày
dụng trong khn khổ kiểm tốn. Đối với các nghiệp vụ liên quan
đến vay phải được trình bày vào các tài khoản thích hợp. Đơi khi, các
nghiệp vụ vay được ghi nhận cho Ngân hàng A lại hạch toán sang
Ngân hàng B, hay ghi nhận các khoản vay ngắn hạn thành khoản vay
dài hạn là vi phạm mục tiêu này.
Tính chính Tất cả các khoản vay và nợ tương tự bao gồm cả tiền lãi phải trả
xác
được hạch tốn và tính tốn một cách chính xác. Việc tính tốn, ghi
sổ và chuyển số chính xác, đảm bảo số dư cuối kỳ của các khoản vay
được ghi chép chính xác, hợp lý và đầy đủ.
1.2.2.3 Căn cứ kiểm toán
Để đạt được các mục tiêu kiểm toán trên, KTV cần phải thực hiện thu thập các
bằng chứng kiểm toán làm căn cứ để đưa ra ý kiến kết luận của mình. Các bằng
chứng này được lấy nguồn tài liệu liên quan trực tiếp đến chu kỳ huy động và hoàn
trả vốn vay của đơn vị được kiểm toán.
Khi tiến hành kiểm toán nguồn vốn vay, kiểm toán viên cần dựa vào những
nguồn thông tin, tài liệu về các quy định pháp luật, quá trình phê chuẩn cũng như
quá trình xử lí kế tốn có liên quan. Các nguồn tài liệu (hay các căn cứ) cụ thể để
kiểm tốn rất phòng phú và đa dạng về hình thức, nguồn gốc cũng như nội dung. Về
nguồn gốc của tài liệu có thể thu thập từ bên trong hoặc bên ngoài đơn vị được kiểm
tốn. Về nội dung, các tài liệu này có thể chứa đựng các thơng tin tài chính và thơng
tin phi tài chính. Tổng hợp lại, những nguồn tài liệu chủ yếu được dung làm căn cứ
kiểm toán gồm:
Nguồn tài liệu từ đơn vị được kiểm tốn:
20
Học Viện Tài Chính
Luận văn tốt nghiệp
Luận văn tốt nghiệp
-
Báo cáo tài chính của đơn vị, gồm Bảng cân đối kế toán ( báo cáo các thông tin như
vay ngắn hạn, vay dài hạn, nợ dài hạn); Bản thuyết minh BCTC (báo cáo các thông
tin chi tiết về vay dài hạn, cụ thể vay ngân hàng, vay đối tượng khác, nợ dài hạn)
-
Các sổ hạch toán liên quan đến hoạt động huy động vốn và hồn trả bao gồm sổ
hạch tốn nghiệp vụ và sổ hạch toán kế toán. Các sổ kế toán bao gồm sổ kế toán
tổng hợp và sổ kế toán chi tiết các tài khoản có liên quan chủ yếu như TK 341.
-
Các chứng từ kế toán liên quan đến hoạt động huy động vốn vay và hoàn trả. Các
chứng từ này chứng minh nghiệp vụ ghi sổ về tăng, giảm vốn vay là thực sự phát
sinh và là căn cứ để ghi sổ kế toán như: chứng từ về nhận tiền vay, trả nợ tiền vay,
bảng tính lãi vay phải trả, các biên bản đối chiếu số dư nợ vay với ngân hàng và các
đối tượng khác.
-
Các chính sách và quy chế KSNB do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ban hành
hoặc do chính đơn vị ban hành; các quy định về hình thức vốn huy động của đơn vị;
phân cấp huy động vốn bao gồm thẩm quyền quyết định huy động vốn.
Thơng tin xác nhận từ bên ngồi:
Xác nhận từ bên ngoài được sử dụng để thu thập đầy đủ bằng chứng kiểm tốn
thích hợp cho chu kỳ huy động và hoàn trả vốn vay nhằm hỗ trợ cho cơ sở dẫn liệu
của báo cáo kiểm toán của chu kỳ này. Để quyết định có sử dụng thơng tin xác nhận
từ bên ngồi hay khơng cần xem xét: mức độ trọng yếu, mức độ rủi ro tiềm tàng, rủi
ro kiểm sốt và khả năng có thể làm giảm rủi ro kiểm tốn xuống mức thấp nhất có
thể chấp nhận được từ những bằng chứng kiểm toán này.
Mối quạn hệ giữa thủ tục xác nhận từ bên ngoài với mức độ rủi ro tiềm tàng và
rủi ro kiểm soát: Xác nhận của bên ngồi có thể được sử dụng ngay cả khi rủi ro
tiềm tàng và rủi ro kiểm soát được đánh giá là thấp. Tuy nhiên khi mức độ rủi ro
tiềm tàng và rủi ro kiểm soát càng được đánh giá là cao thì sử dụng xác nhận từ bên
ngồi càng có hiệu quả để cung cấp các bằng chứng kiểm toán phù hợp và đáng tin
cậy.
Sự tin cậy của các bằng chứng kiểm toán được xác nhận từ bên ngoài bị ảnh
hưởng do nhiều yếu tố khác nhau, KTV cần gửi thư yêu cầu xác nhận tới cá nhân, tổ
21
Học Viện Tài Chính
Luận văn tốt nghiệp
Luận văn tốt nghiệp
chức cho vay và cần lưu ý khi xác lập nội dung các yêu cầu xác nhận về khoản cho
vay.
Khi khơng có sự phản hồi về các u cầu xác nhận từ các cá nhân, tổ chức cho
vay, KTV cần thực hiện các thủ tục kiểm toán bổ sung.
1.2.2.3 Các rủi ro thường gặp
Về chứng từ:
-
Các khoản hợp đồng hết hạn nhưng chưa kí hợp đồng gia hạn.
-
Các đơn vị cấp dưới vay vốn của đơn vị cấp trên, nhưng chỉ có thơng báo của Tập
đồn mà khơng có chứng từ kèm theo khác như hợp đồng vay, cơ sở tính lãi.
Về vấn đề theo dõi chi tiết:
-
Chưa mở sổ kế toán chi tiết theo dõi các khoản vay có gốc ngoại tệ theo ngun tệ.
-
Hạch tốn chi tiết các khoản vay theo từng dự án, cơng trình; chưa tổng hợp được
theo dõi theo đối tượng cho vay, khế ước/hợp đồng cho vay. Do đó khi cần tổng hợp
thơng tin để đối chiếu với bên cho vay sẽ phái mất rất nhiều thời gian.
Về kế toán:
-
Chưa đánh giá lại số dư cơng nợ cuối kì đối với các khoản vay có gốc ngoại tệ.
-
Chưa đánh giá, phân loại lại các khoản vay theo thời hạn thanh toán tại thời điểm
cuối năm.
-
Khoản vay ghi nhận trên tài khoản phải trả khác (TK 338).
-
Việc ghi nhận khoản chi phí lãi vay theo thời điểm nhận được thơng báo tính lãi
theo kì của bên cho vay.
Đối với các khoản vay mà lãi vay và vốn vay thanh toán vào cuối thời hạn vay,
khách hàng khơng ghi nhận chi phí lãi vay phải trả trong kỳ vào tài khoản 335, hoặc
khơng tính lãi vay phải trả phát sinh trong kỳ.
•
1.3.3 Quy trình kiểm tốn chu kỳ huy động và hồn trả vốn vay
1.3.3.1 Lập kế hoạch kiểm toán
Chuẩn bị kế hoạch kiểm toán:
Lập kế hoạch kiểm tốn khơng chỉ xuất phát từ u cầu chính của cuộc kiểm
tốn nhằm chuẩn bị những u cầu cơ bản trong cơng tác kiểm tốn chu kỳ huy
động và hồn trả vốn vay, mà còn là ngun tắc cơ bản trong cơng tác kiểm tốn đã
22
Học Viện Tài Chính
Luận văn tốt nghiệp
Luận văn tốt nghiệp
được quy định thành chuẩn mực và đòi hỏi các kiểm tốn viên phải tuân theo đầy đủ
nhằm đảm bảo tiến hành công tác kiểm tốn chu kì huy động và hồn trả vốn vay
một cách có hiệu quả và chất lượng.
KTV phải lập kế hoạch kiểm toán cho mọi cuộc kiểm toán. Kế hoạch kiểm
tốn phải được lập một cách thích hợp nhằm đảm bảo bao quát hết các khía cạnh
trọng yếu của cơng tác kiểm tốn, phát hiện gian lận, rủi ro và những vấn đề tiềm
ẩn, đảm bảo công tác kiểm tốn được hồn thành đúng thời hạn đã phân bổ cho
khoản mục và chu kỳ. Kế hoạch kiểm toán trợ giúp KTV phân công công việc cho
trợ lý kiểm toán và phối hợp với KTV và chuyên gia khác về cơng việc kiểm tốn
chu kỳ này.
Mục đích của việc lập kế hoạch kiểm toán cho chu kỳ huy động và hoàn trả
vốn vay:
-
Thu thập được các bằng chứng đầy đủ và có giá trị làm cơ sở để đưa ra các ý kiến
xác đáng về các kết luận đối với chu kỳ huy động và hoàn trả vốn vay. Từ đó giảm
thiểu các sai sót xảy ra đối với các khoản mục liên quan đến chu kỳ này.
-
Phối hợp hiệu quả đối với các khoản mục khác giúp KTV có thể tiến hành cuộc
kiểm tốn theo đúng chương trình đã lập với các chi phí ở mức hợp lý được phân bổ
cho các khoản mục liên quan đến chu kỳ này.
-
Qua kế hoạch kiểm tốn, KTV có thể kiểm sốt và đánh giá chất lượng cơng việc
kiểm tốn chu kỳ huy động và hoàn trả vốn vay đang được thực hiện, nâng cao chất
lương, hiệu quả kiểm toán.
Kế hoạch kiểm tốn chu kỳ huy động và hồn trả vốn vay cũng gồm ba (3) bộ
phận:
Để giúp cho việc lập kế hoạch kiểm toán và thiết kế phương pháp kiểm tốn
được thực hiện có hiệu quả, Giám đốc kiểm tốn và Kiểm toán viên cao cấp thường
lập Chiến lược kiểm toán. Theo chuẩn mực Kiểm toán số 300, Kế hoạch chiến lược
là định hướng cơ bản, nội dung trọng tâm và phương pháp tiếp cận chung của cuộc
kiểm toán do cấp chỉ đạo vạch ra dựa trên hiểu biết về tình hình hoạt động và mơi
trường kinh doanh của đơn vị được kiểm tốn.
23
Học Viện Tài Chính
Luận văn tốt nghiệp
Luận văn tốt nghiệp
Kế hoạch kiểm toán tổng thể là việc cụ thể hóa kế hoạch chiến lược và phương
pháp tiếp cận chi tiết về nội dung, lịch trình và phạm vi dự kiến của các thủ tục
kiểm toán. Mục tiêu của việc lập kế hoạch kiểm toán tổng thể là để có thể thực hiện
cơng việc kiểm tốn một cách có hiệu quả và theo đúng thời gian dự kiến.
Chương trình kiểm tốn chu kỳ huy động và hồn trả vốn vay là toàn bộ những
chỉ dẫn cho KTV và trợ lí kiểm tốn tham gia vào cơng việc kiểm toán chu kỳ này
và là phương tiện ghi chép, theo dõi kiểm tra tình hình thực hiện trong giai đoạn
kiểm tốn. Chương trình kiểm tốn chỉ dẫn mục tiêu kiểm tốn từng khoản mục, nội
dung, lịch trình và phạm vi của các thủ tục kiểm toán cụ thể và thời gian ước tính
cần thiết cho khoản mục này.
Lập kế hoạch kiểm toán bao gồm kế hoạch kiểm toán tổng quát và kế hoạch
kiểm toán tổng thể, bao gồm các bước cơng việc như sau:
•
Thu thập thơng tin về các khoản vay
Thơng tin về các khoản vay có thể thu thập được từ nhiều nguồn khác nhau.
Tuy nhiên đối với từng nguồn thơng tin thu thập cần có sự đánh giá về mức độ tin
cậy của chúng:
•
Thực hiện thủ tục phân tích các khoản vay
Quy trình phân tích là việ phân tích số liệu, thơng tin, các tỷ suất quan trọng.
Qua đó tìm ra những xu hướng biến động và mối quan hệ mâu thuẫn với các thông
tin liên quan khác hoặc có sự chệnh lệch lớn so với giá trị đã dự kiến. Bao gồm việc
so sánh thông tin về các khoản vay theo kì kinh doanh , từng đối tượng cho vay, so
sánh lãi vay thực tế phải trả so với kế hoạch, so sánh các khoản vay ngắn hạn và dài
hạn, so sánh thông tin về các khoản vay trong cơ cấu vốn với các nguồn vốn khác.
•
Đánh giá tính trọng yếu, rủi ro kiểm tốn của các khoản vay
Đánh giá tính trọng yếu là bước cơ bản và quan trọng trong cuộc kiểm toán
BCTC, KTV cần ước tính mức độ sai sót có thể chấp nhận được, xác định phạm vi
của cuộc kiểm toán và đánh giá ảnh hưởng của các sai sót lên BCTC để từ đó xác
định bản chất, thời gian và phạm vi các khảo sát kiểm toán. Từ việc ước lượng mức
trọng yếu của BCTC, KTV tiến hành phân bổ mức trọng yếu cho các khoản mục,
24
Học Viện Tài Chính
Luận văn tốt nghiệp
Luận văn tốt nghiệp
trong đó có các khoản vay. Việc ước lượng ban đầu về tính trọng yếu giúp cho KTV
lập kế hoạch thu thập bằng chứng kiểm tốn thích hợp.
Đánh giá rủi ro là việc dựa trên cơ sở mức trọng yếu được xác định cho toàn
bộ BCTC và phân bổ đối với từng khoản mục, KTV cần đánh giá khả năng xảy ra
sai sót trọng yếu ở mức độ toàn bộ BCTC cũng như đối với từng khoản mục để
phục vụ cho việc thiết kế các thủ tục kiểm tốn và xây dựng chương trình kiểm tốn
cho từng khoản mục.
Mức độ rủi ro được xác định theo mơ hình sau:
DAR = IR x CR x DR → DR =
Trong đó:
DAR: Rủi ro kiểm tốn có thể chấp nhận
IR: Rủi ro tiềm tàng
CR: Rủi ro kiểm soát
IR: Rủi ro phát hiện
•
Tìm hiểu hệ thống Kiểm sốt nội bộ đối với chu kỳ huy động và hoàn trả vốn vay và
đánh giá rủi ro kiểm soát đối với khoản vay.
Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 315: “Xác định và đánh giá rủi ro có
sai sót trọng yếu thơng qua hiểu biết về đơn vị được kiểm tốn và mơi trường của
đơn vị” yêu cầu KTV phải thực hiện việc đánh giá tổng thể về hệ thống KSNB của
đơn vị được kiểm toán, bao gồm việc thu thập hiểu biết và đánh giá xem các
chương trình và thủ tục kiểm sốt có được thực hiện khơng? Hệ thống KSNB theo
mơ hình COSO gồm: (1) Mơi trường kiểm sốt; (2) Đánh giá rủi ro; (3) Thông tin
và truyền thông; (4) Các thủ tục kiểm sốt; (5) Giám sát.
Hồn thành các câu hỏi dưới đây bằng cách phỏng vấn các nhà quản lý có liên
quan, quan sát hoặc thực hiện lại, qua đó giúp KTV có cái nhìn tồn diện và hiểu
biết về hệ thống KSNB của khách hàng. Từ đó, giúp KTV xác định cách tiếp cận
kiểm toán và xác định liệu việc thực hiện kiểm tra KSNB có phù hợp khơng. Khi
lập kế hoạch thực hiện kiểm tra KSNB, KTV phải xác định và kiểm tra các thủ tục
kiểm sốt chính trực tiếp gắn liền với các mục tiêu kiểm toán. Bất cứ câu trả lời
25
Học Viện Tài Chính
Luận văn tốt nghiệp
Luận văn tốt nghiệp
‘Không’ đều thể hiện việc thiếu các kiểm sốt thích đáng hoặc hiệu quả, đòi hỏi
phải tìm hiểu tiếp để xác định xem liệu có các kiểm sốt khác thay thế được khơng.
•
Lập kế hoạch kiểm tốn tồn diện và soạn thảo chương trình kiểm tốn
Chương trình kiểm toán là những dự kiến chi tiết về các cơng việc kiểm tốn
cần thực hiện, thời gian hồn thành và sự phân công lao động giữa các KTV cũng
như dự kiến về bằng chứng kiểm toán cần thu thập.
Chương trình kiểm tốn được thiết kế phù hợp sẽ mang lại nhiều lợi ích. Một
là: sắp xếp có kế hoạch công việc và nhân lực, đảm bảo sự phối hợp giữa các KTV.
Hai là: chương trình kiểm tốn là phương tiện để trưởng nhóm kiểm tốn giám sát,
kiểm tra cuộc kiểm tốn thơng qua việc xác định các bước cơng việc cần thực
hiện.Ba là: chương trình kiểm tốn là bằng chứng để chứng minh các thủ tục kiểm
toán được thực hiện.
1.3.3.2 Thực hiện kiểm toán
Thực hiện kiểm toán thực chất là q trình thu thập bằng chứng kiểm tốn chu
kỳ huy động và hoàn trả vốn vay để làm cơ sở cho việc đưa ra ý kiến kiểm toán đối
với chu kỳ này. Giai đoạn này chủ yếu bao gồm việc tìm hiểu, đánh giá hệ thống
kiểm sốt nội bộ đối với chu kỳ huy động và hoàn trả vốn vay, thực hiện các thủ tục
kiểm soát và thử nghiệm cơ bản đối với chu kỳ này. Đó là quá trình triển khai một
cách chủ động và tích cực kế hoạch và chương trình kiểm tốn nhằm đưa ra những
ý kiến xác thực về mức độ trung thực và hợp lý của các khoản mục trong chu kỳ
này. Phần công việc trong giai đoạn này cũng gồm hai (2) bước cơ bản như sau:
Bước 1: Khảo sát về kiểm soát nội bộ
Mục đích của việc thực hiện khảo sát về kiểm sốt nội bộ là để đánh giá tính
hiện hữu, hiệu lực và hiệu quả của hệ thống kiểm soát nội bộ với chu kỳ huy động
vốn vay và hoàn trả. Từ đó giúp KTV xác định phạm vi, nội dung các thử nghiệm
cơ bản thích hợp (Khảo sát nghiệp vụ và khảo sát số dư).
Mục tiêu chi tiết hơn của khảo sát về KSNB là để hiểu rõ cơ cấu KSNB đối
với chu kỳ huy động và hoàn trả vốn vay, qua đó KTV xác định rủi ro kiểm sốt đối
với hoạt động huy động và hồn trả vốn cao hay thấp, có khả năng xuất hiện ở
26