Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.45 MB, 111 trang )
23
Ở trên và quanh xương bánh chè sau gân cơ tứ đầu đùi từ trước ra sau có
các cấu trúc sau:
- Khoang mỡ trên xương bánh chè nằm ở phía trên xương bánh chè ở
dưới gân cơ tứ đầu đùi và ở khoảng 1/3 dưới của gân này.
- Túi hoạt dịch trên xương bánh chè nằm ngay trước xương đùi và sau
gân cơ tứ đầu đùi, khoang mỡ trên xương bánh chè. Bình thường nó
xuất hiện như một đường giảm âm mảnh có hình chữ S.
Gân tứ đầu đùi
Xương bánh chè
Khoang mỡ trên xương bánh chè
Túi hoạt dịch
Hình 1.11. Lát cắt dọc trên xương bánh chè.
Lát cắt ngang đánh giá chiều dày sụn khớp :
Tư thế bệnh nhân: nằm gấp gối tối đa. Đầu dò được đặt trên mặt phẳng ngang
Hình 1.12. Đánh giá chiều dày sụn khớp che phủ đầu dưới xương đùi qua
lát cắt ngang trên xương bánh chè
M: Lồi cầu trong, N: Vùng liên lồi cầu , L : Lồi cầu ngoài
24
Lát cắt dọc mặt trong và ngoài khớp đánh giá sụn chêm và các túi cùng
giữa và bên
Hình 1.13. Mặt cắt dọc trong
Fem: xương đùi, Tib: xương chày, ⃰ : sụn chêm trong, mũi tên và đầu mũi
tên: các dây chằng.
b. Phần dưới xương bánh chè
Tư thế bệnh nhân: gối gấp 30 độ, sử dụng các lát cắt ngang và dọc qua
phần dưới xương bánh chè. Ở mặt cắt này có thể xác đinh được gân bánh chè,
túi hoạt dịch dưới xương bánh chè ở nơng bình thường khơng thấy được mà
chỉ thấy được túi hoạt dịch ở sâu ngay phía sau gân bánh chè.
Ở hai lát cắt này chúng ta có thể quan sát thấy khoang mỡ Hoffa nằm
ngay sau gân bánh chè nằm ở mặt trước khớp giữa lồi cầu xương đùi và mâm
chày. Dưới siêu âm khoang mỡ Hoffa tăng âm nhẹ hoặc có cấu trúc âm tương
tự như cơ [64, 66].
25
Hình 1.14. Lát cắt đứng dọc và lát cắt ngang qua khoang mỡ Hoffa. [64]
26
Phía sau khớp gối:
Tư thế bệnh nhân: nằm sấp với khớp gối duỗi hoàn tồn.
Hình 1.15. Mặt cắt đứng dọc sau khoeo.
MHG: cơ bụng chân
Các tổn thương thối hóa khớp gối trên siêu âm. [63, 67]
Qua các lát cắt siêu âm có thể đánh giá được: tình trạng tràn dịch khớp
gối, tăng sinh màng hoạt dịch, kén Baker, các tổn thương gân và dây chằng,
tổn thương xương và sụn như gai xương, mỏng sụn, mất sụn khớp.
Tràn dịch khớp và phì đại màng hoạt dịch:
Trên siêu âm có thể phát hiện ra khớp gối có dịch khi số lượng dịch này
≥ 3 ml. Có 3 vị trí thường được sử dụng trên siêu âm để đánh giá tình trạng
tràn dịch khớp đõ là ngách trên xương bánh chè, ngách cạnh xương bánh chè
bên và giữa. Theo OMERACT tràn dịch khớp gối được đĩnh nghĩa là một
vùng giảm âm hoặc trống âm có thể đè ép và có thể thay đổi vị trí được,
khơng có mạch trên siêu âm Doppler. Phì đại màng hoạt dịch được định nghĩa
là tình trạng giảm âm bất thường trong mơ khớp khơng thay đổi vị trí khi đè
ép, có thể có mạch trên siêu âm Doppler. Số lượng dịch khớp được đo ở vị trí
dày nhất ở ngách trên xương bánh chè, khi số lượng dịch > 3 mm được coi là
có tràn dịch khớp.
27
Hình 1.16. Lát cắt trục dài đứng dọc qua mặt trước khớp gối cho thấy
tình trạng tràn dịch khớp gối nhẹ (*) và phì đại nhẹ màng hoạt dịch khớp
(o). P: xương bánh chè, F: xương đùi.[67].
Kén Baker:
Kén Baker là biểu hiện tình trạng viêm của túi hoạt dịch cơ sinh đơi, nó
liên quan tới khớp gối qua cổ của túi hoạt dịch: dịch khớp tích tụ trong túi
hoạt dịch này khi gối gấp và không quay ngược do cơ chế cơ học. Đơi khi kén
Baker có thể lớn và vỡ xuống cẳng chân. Kén thường chứa dịch, màng hoạt
dịch phì đạu, mảnh xương sụn, mảnh canxi hóa.
MG
SG
B
F
Hình 1.17. Hình ảnh kén Baker () qua mặt cắt dọc qua mặt sau giữa
khớp gối.[63]
F: lồi cầu giữa xương đùi, SG: túi hoạt dịch cơ bụng chân, MG: cơ bụng chân.
28
Các tổn thương xương và sụn trên siêu âm:
Biểu hiện đặc hiệu nhất của thối hóa khớp trên siêu âm là hình ảnh gai
xương, được định nghĩa là chồi xương lồi lên ở rìa khớp ở hai mặt cắt vng
góc , có thể có hoặc khơng kèm theo bóng cản. [68].Gai xương thường thấy ở
vị trí khớp đùi – chày, ở giai đoạn thối hóa khớp tiến triển gai xương còn có
thể thấy ở sụn khớp, sụn chêm, dây chằng.
Năm 2014 Ozcakar và cộng sự đã đánh giá bề dày sụn khớp phủ trên
đầu xương đùi ở 1544 người bình thường tuổi từ 25-40 tại Thổ Nhĩ Kì với kết
quả bề dày sụn ở các vị trí lần lượt là: lồi cầu ngồi 0,22 ± 0,05 mm; lồi cầu
trong 0,22 ± 0,05 mm; gian lồi cầu 0,23 ± 0,06 mm [69]. Các dấu hiệu tổn
thương sụn khớp trên siêu âm gồm có mỏng sụn, mất độ nhẵn bóng, mất sụn
hồn tồn. Trong thối hóa khớp gối thường mất sụn khơng đối xứng.
Hình 1.18. Hình ảnh gai xương khe đùi chày.
1.4. Tình hình nghiên cứu về mối liên quan giữa khoang mỡ Hoffa và
bệnh THK gối trên thế giới và tại Việt Nam
1.4.1. Trên thế giới
Đã có nhiều nghiên cứu đánh giá mối liên quan giữa khoang mỡ Hoffa
và mức độ nặng của bệnh THK gối.
29
Theo Ballegaard và cộng sự trong nghiên cứu cắt ngang năm 2014 đã
chỉ ra thể tích khoang mỡ Hoffa và mức độ THK gối trên siêu âm cũng như
mức độ đau và sự suy giảm chức năng đánh giá theo thang điểm KOOS có
mối liêm quan chặt chẽ.[61]
Tương tự như vậy trong một nghiên cứu trên người Australia thể tích
khoang mỡ Hoffa cũng liên quan tới sự xuất hiện của THK đùi- bánh chè và
tình trạng đau trên những bệnh nhân này.[70]
Tuy nhiên cũng có nhiều nghiên cứu chỉ ra rằng thể tích khoang mỡ
Hoffa càng lớn thì thể tích sụn khớp gối càng lớn và mức độ tổn thương cấu
trúc khớp càng ít cũng như mức độ đau khớp càng ít [71, 72].
1.4.2. Tại Việt Nam.
Hiện nay chưa có nghiên cứu nào tại Việt Nam đánh giá mối liên quan
giữa kích thước khoang mỡ Hoffa trên siêu âm với mức độ nặng của bệnh
THK gối.
Vì vậy chúng tơi tiến hành nghiên cứu này bước đầu đánh giá sự thay
đổi kích thước khoang mỡ trên siêu âm và xem xét mối liên quan của nó với
mức độ THK gối của bệnh nhân.
30
CHƯƠNG 2
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
Bao gồm các bệnh nhân được chẩn đoán THK gối nguyên phát theo
tiêu chuẩn lâm sàng và Xquang của Hiệp hội Thấp khớp học Mỹ ACR 1991,
được khám ngoại trú hoặc điều trị nội trú tại khoa Cơ xương khớp - Bệnh viện
Bạch Mai từ tháng 01/2017 đến tháng 09/2017.
2.1.1. Tiêu chuẩn lựa chọn
- BN trên 40 tuổi.
- Được chẩn đoán THK gối nguyên phát theo tiêu chuẩn lâm sàng và
Xquang ACR 1991 [26] gồm:
1. Đau khớp gối
2. Có gai xương ở rìa xương (Xquang)
3. Dịch khớp là dịch thoái hoá (dịch khớp trong, độ nhớt giảm hoặc
bạch cầu dịch khớp dưới 2000 tế bào/ mm3
4. Tuổi trên 40
5. Cứng khớp dưới 30 phút
6. Lạo xạo khi cử động.
Chẩn đốn xác định khi có yếu tố 1, 2 hoặc 1, 3, 5, 6 hoặc 1, 4, 5, 6.
- Các bệnh nhân này được khám ngoại trú hoặc điều trị nội trú tại khoa
Cơ xương khớp - Bệnh viện Bạch Mai
- Đồng ý tham gia nghiên cứu.
31
2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ
- Thối hóa khớp gối thứ phát:
+ Sau chấn thương.
+ Bệnh lý tổn thương cấu trúc khớp gối bẩm sinh.
+ Bệnh lý xương, sụn tại khớp gối.
+ Các tổn thương cấu trúc bao khớp, dây chằng dẫn đến tổn thương thối
hóa khớp gối.
+ Thối hóa khớp gối do một số bệnh lý khác: bệnh khớp do vi tinh thể,
do nguyên nhân thần kinh, do chuyển hóa, Hemophilia, bệnh nội tiết…
- Không đồng ý tham gia nghiên cứu
2.2. Phương pháp nghiên cứu
- Thiết kế nghiên cứu: Mô tả cắt ngang thời gian từ tháng 1/2017 tới
tháng 9/2017
-Phương pháp chọn mẫu: chọn mẫu thuận tiện, có chủ đích.
2.2.1. Quy trình nghiên cứu
2.2.1.1. Lựa chọn BN: đủ tiêu chuẩn ở phần đối tượng nghiên cứu
32
2.2.1.2. Tất cả các bệnh nhân được khám lâm sàng, làm các xét nghiệm cận
lâm sàng theo các thông số nghiên cứu
Các thông số nghiên cứu
Công cụ đánh giá
1. Triệu chứng lâm sàng, cận lâm sàng
THK
Thời gian mắc bệnh
Hỏi bệnh
Hỏi bệnh
- Tuổi, giới, nghề nghiệp
Hỏi bệnh
Đo, tính
- Thói quen sinh hoạt
- Chiều cao, cân nặng, BMI, HA
Tiền sử:
Hỏi bệnh
- Chấn thương, bệnh nội khoa, dùng
thuốc
Triệu chứng cơ năng: đau, tính chất đau, Hỏi bệnh
CKBS..
Thang điểm VAS, WOMAC
Lượng hóa mức độ đau khớp, cứng khớp chức
năng vận động khớp
Triệu chứng thực thể: lục khục khớp, bào gỗ, Khám, đo
sưng nóng đỏ, tràn dịch, gai xương, kén Baker
Xét nghiệm: tế bào máu ngoại biên, tốc độ Xét nghiệm máu
máu lắng, CRP, mỡ máu
XQ khớp gối: gai xương, hẹp khe, đặc xương Chụp XQ khớp gối thẳng,
dưới sụn, nang xương
nghiêng tư thế đứng
Giai đoạn XQ: phân giai đoạn
Theo Kellgren và Lawrence
Siêu âm khớp gối: bề dày sụn, tràn dịch, viêm Siêu âm khớp gối theo hội
MHD, gai xương, kén Baker,
đo các kích điện quang châu Âu
33
Các thơng số nghiên cứu
thước khoang mỡ Hoffa
Công cụ đánh giá
2.2.2. Các thông số nghiên cứu cụ thể
- Tuổi: tính theo năm, giới: nam, nữ.
- Nghề nghiệp: lao động trí óc, chân tay.
- Thời gian bị bệnh: tính từ khi có triệu chứng đau khớp gối đầu tiên,
tính bằng đơn vị năm.
- Các hoạt động thể thao, thói quen sinh hoạt có thể ảnh hưởng đến khớp
gối: chạy, đi bộ, ngồi xổm.
- Các thuốc BN đã sử dụng để điều trị: thuốc giảm đau nhóm paracetamol,
thuốc chống viêm không steroid, tiêm corticoid, tiêm chất nhờn...
- Các bệnh kèm theo: đái tháo đường, tăng huyết áp, rối loạn mỡ máu,
loãng xương.
- Triệu chứng đau khớp gối: thời gian xuất hiện đau, hoàn cảnh xuất
hiện: đau khi đi bộ, leo cầu thang, ngồi xổm, đứng lâu.
- Đánh giá mức độ đau theo thang điểm VAS (Visual Analog Scales):
thang điểm VAS được dùng để đánh giá cảm giác đau chủ quan của bệnh nhân
tại thời điểm nghiên cứu.
+ Cấu tạo thước đo VAS: được chia 10 vạch (từ 0 - 10, tương đương
10cm) mỗi vạch lại chia nhỏ 10 mm (tổng 100 mm). Vạch 0 tương ứng là
không đau = 0 điểm, vạch 10 tối đa là đau dữ dội nhất = 10 điểm.
Hình 2.1: Thang điểm VAS