Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.45 MB, 111 trang )
80
trong cơ thể, đồng thời, do nằm gần màng hoạt dịch và sụn khớp, các
adipokine từ khoang mỡ đóng vai trò như các cytokine tại chỗ tác động tới
khớp gối [6]. Trên bệnh nhân thối hóa khớp gối, số lượng các cytokine và
adipokine bài tiết từ khoang mỡ Hoffa như IL-6, adipsin, adiponectin và
visfatin từ khoang mỡ Hoffa nhiều hơn từ các mơ mỡ dưới da [92]. Từ đó
nhiều tác giả cho rằng khoang mỡ Hoffa có tham gia vào cơ chế bệnh sinh của
thối hóa khớp gối.
Tuy nhiên về mặt sinh lý học, khoang mỡ Hoffa có vai trò như một mô
đệm hạn chế các tác động cơ học lên khớp gối, làm giảm các tác động từ phần
trước khớp gối và hạn chế sự va chạm giữa dây chằng bánh chè và xương
chày [93]. Như vậy khoang mỡ này cũng đóng vai trò trong việc bảo vệ khớp
gối khỏi các sang chấn.
Tìm hiểu về mối liên quan giữa các kích thước khoang mỡ Hoffa bao
gồm chiều ngang, độ sâu, diện tích khoang mỡ theo mặt cắt đứng dọc với mức
độ đau khớp, hạn chế chức năng vận động và chỉ số WOMAC, chúng tơi
khơng thấy có mối tương quan tuyến tính. So sánh các kích thước khoang mỡ
giữa các khớp gối có tổn thương trên Xquang ở các giai đoạn khác nhau
chúng tơi khơng thấy có sự khác biệt. Kết quả tương tự khi đánh giá sự khác
biệt về kích thước khoang mỡ Hoffa giữa các khớp gối có hoặc khơng có tràn
dịch, có hoặc khơng có gai xương trên siêu âm khớp. Chúng tơi cũng khơng
tìm thấy mối tương quan tuyến tính giữa các kích thước khoang mỡ Hoffa và
bề dày sụn khớp bao phủ lồi cầu xương đùi đánh giá trên siêu âm. Như vậy ở
nghiên cứu của chúng tơi chưa tìm thấy mối liên hệ rõ ràng giữa các kích
thước khoang mỡ Hoffa bao gồm độ sâu, chiều ngang và diện tích khoang mỡ
theo mặt cắt đứng dọc trên siêu âm với mức độ nặng của thối hóa khớp gối
trên lâm sàng cũng như trên Xquang và siêu âm.
81
Như đã đề cập ở trên nhiều tác giả đã cho thấy khoang mỡ Hoffa là nơi
sản xuất nhiều cytokine, adipokine, các tế bào viêm… tham gia vào cơ chế
bệnh sinh thối hóa khớp gối. Nhiều nghiên cứu về mô bệnh học và định
lượng các cytokine (như IL-6, IL-1β, TNF-α…) và adipokine (như leptin,
adiponectin…) cho thấy có sự tăng lên của các chất này trong khoang mỡ
Hoffa, trong dịch khớp cũng như trong máu của người bệnh thối hóa khớp
gối giai đoạn muộn cho thấy vai trò của khoang mỡ này trong bệnh sinh cũng
như trong quá trình tiến triển của bệnh [6, 8, 15]. Cũng đã có những nghiên
cứu sử dụng phương pháp chụp cộng hưởng từ đã đánh giá mối liên quan sự
thay đổi thể tích và tín hiệu của khoang mỡ Hoffa với mức độ đau khớp trên
lâm sàng cũng như mức độ tổn thương sụn khớp trên phim cộng hưởng từ.
Năm 2015, Han và cộng sự đã công bố nghiên cứu thuần tập trên 770 đối
tượng được theo dõi trong 2,6 năm. Các đối tượng này được đánh giá mức độ
đau khớp gối theo thang điểm WOMAC, chụp Xquang khớp gối và chụp MRI
khớp gối để đánh giá sự thay đổi tín hiệu của khoang mỡ Hoffa và tổn thương
sụn khớp tại thời điểm bắt đấu và sau 2,6 năm. Các tác giả đã rút ra kết luận là
sự thay đổi tín hiệu của khoang mỡ Hoffa tại thời điểm bắt đầu và sau 2,6
năm liên quan thuận với mức độ đau khớp cũng như tổn thương khớp trên
Xquang, tổn thương sụn khớp trên MRI và liên quan nghịch với thể tích sụn
khớp bao phủ xương bánh chè [94]. Từ đây các tác giả gợi ý nên sử dụng sự
thay đổi tín hiệu khoang mỡ Hoffa trên MRI như một marker về hình ảnh
trong tiên lượng thối hóa khớp gối.
82
Hình 4.1. Đánh giá sự thay đổi tín hiệu khoang mỡ Hoffa trong thối hóa
khớp gối trên chuỗi xung T2 xóa mỡ: tổn thương được đánh giá là vùng
tăng tín hiệu so với bình thường [94].
A. Bình thường
B. Tổn thương độ 1: khu vực tổn thương ≤ 10%
C. Tổn thương độ 2: khu vực tổn thương 10-20%
D. Tổn thương độ 3: khu vực tổn thương ≥ 20%.
Cũng trong năm 2015 Sallie và cộng sự đã so sánh thể tích khoang mỡ
Hoffa trên MRI ở 35 bệnh nhân có biểu hiệu thối hóa khớp đùi - bánh chè và
11 người bình thường tại Australia. Các bệnh nhân thối hóa khớp gối được
đánh giá mức độ đau theo thang điểm KOOS. Các tác giả chỉ ra rằng thể tích
khoang mỡ Hoffa trên nhóm bệnh nhân thối hóa khớp gối lớn hơn nhóm
chứng 19,6%, đồng thời những bệnh nhân có thể tích khoang mỡ Hoffa lớn
hơn có mức độ đau khớp nặng hơn [70].
83
Tuy nhiên, một vài nghiên cứu khác lại chỉ ra mối liên quan giữa sự tăng
thể tích khoang mỡ với sự cải thiện mức độ đau khớp trên lâm sàng và bề dày
sụn trên MRI. Năm 2015 Teichtahl và cộng sự đã lựa chọn 297 bệnh nhân
thối hóa khớp gối vào trong nghiên cứu thuần tập tương lai với mục tiêu là
đánh giá sự thay đổi thể tích khoang mỡ Hoffa, mức độ đau khớp gối trên lâm
sàng theo thang điểm WOMAC và thể tích sụn khớp trên MRI khớp gối. Thời
gian theo dõi bệnh nhân trung bình là 2,3 năm. Các tác giả đã đưa ra kết luận
là thể tích khoang mỡ Hoffa tại thời điểm bắt đầu nghiên cứu lớn liên quan tới
sự giảm mức độ đau khớp gối (OR = 0,5; p = 0,02) cũng như sự giảm tình
trạng mất sụn tại vị trí mâm chày ngồi. Lý giải kết quả này, các tác giả cho
rằng khoang mỡ Hoffa đóng vai trò như một mơ đệm giảm các sang chấn tại
chỗ cho khớp gối [72]. Jingyu Cai và cộng sự đã tiến hành nghiên cứu trên
174 bệnh nhân thối hóa khớp gối tại Australia từ tháng 1/2012 đến tháng
11/2013 và chỉ ra rằng những bệnh nhân có thể tích khoang mỡ Hoffa trên
MRI lớn thì có thể tích sụn bao phủ xương chày và xương bánh chè lớn hơn
(p < 0,05); đồng thời tổn thương sụn tại tất cả các vị trí cũng ít hơn (OR 0,88 0,91; p < 0,05), khơng có mối liên quan giữa thể tích khoang mỡ với tổn
thương khớp gối trên Xquang đánh giá theo phân độ của Kellgren và
Lawrence [71].
Như vậy khoang mỡ Hoffa có vai trò như thế nào trong cơ chế bệnh sinh
cũng như biểu hiện lâm sàng và tiến triển của thoái hóa khớp gối vẫn còn là
một vấn đề chưa được làm sáng tỏ. Trong nghiên cứu này chúng tôi chưa tiến
hành được các thăm dò phân tử và tế bào cũng như mô bệnh học, đánh giá sự
thay đổi khoang mỡ Hoffa và tình trạng thối hóa khớp gối trên MRI. Do vậy
để làm sáng tỏ vai trò của khoang mỡ này trong thối hóa khớp gối ngun
phát cần có những nghiên cứu với quy mô lớn hơn, kết hợp các đánh giá về
lâm sàng, siêu âm, cộng hưởng từ, mô bệnh học….trong tương lai.