1. Trang chủ >
  2. Thể loại khác >
  3. Tài liệu khác >

HÌNH 1: ĐỒ THỊ BIỂU DIỄN VỐN LƯU ĐỘNG TỪ NĂM 2008- 2010

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (537.55 KB, 57 trang )


Chuyên đề tốt nghiệp



GVHD:Nguyễn Văn Cang



tương đối,ứng với 290.878.232 đồng về tuyệt đối. Năm 2010 tăng vượt trội lên tới

12% về tương đối ứng với 892.653.989 đồng về tuyệt đối. Vốn lưu động của công ty

năm 2010 tăng là do trong năm này công ty có nhiều thuận lợi. Trong năm này công ty

tìm được nhiều hợp đồng làm ăn có hiệu quả. Công ty nên duy trì lợi thế kinh doanh

và quản lý vốn có hiệu quả hơn để thu được nhiều lợi nhuận. Với tình hình chung là

như vậy, vốn lưu động biến động tăng qua các năm nhưng để thấy rõ hơn sự tăng đó

chúng ta cần đi phân tích tiếp những yếu tố cấu thành nên vốn lưu động.

II. PHÂN TÍCH KẾT CẤU VỐN LƯU ĐỘNG



2.1 Phân tích kết cấu vốn lưu động theo hình thái biểu hiện

Kết cấu vốn lưu động được phân bổ hợp lý ở các bộ phận, các khâu ở quá trình

xây dựng công trình và sản xuất kinh doanh sẽ giúp cho công ty thực hiện tốt kế hoạch

của mình. Cho nên, việc đánh giá kết cấu vốn lưu động có ý nghĩa quan trọng trong

công tác quản lý và sử dụng vốn lưu động.

Dựa vào hình thái biểu hiện có thể chia vốn lưu động của công ty thành vốn đầu

tư thiết bị vật tư và vốn tiền tệ.

Căn cứ vào số liệu trong báo cáo quyết toán có bảng số liệu về kết cấu của vốn

lưu động qua 3 năm từ năm 2008 đến năm 2010.

Các công ty hoạt động kinh doanh , mục tiêu lớn nhất vẫn là lợi nhuận, tuỳ vào

từng lĩnh vực kinh doanh mà các công ty đó cách sử dụng vốn theo những hình thức

khác nhau. Công ty Cổ phần SQ Việt Nam có những mặt mạnh nào về nguồn vốn và

công ty đã sử dụng những nguồn vốn đó có hiệu quả hay không ta phân tích bảng số

liệu thu thập được như sau:



BẢNG 2: PHÂN TÍCH KẾT CẤU CỦA VLĐ THEO HÌNH THÁI BIỂU HIỆN

Đvt: đồng

Năm



SVTH:Nguyễn Thị Ngọc



2008



-Lớp 33k05



2009



2010



Trang 25



Chuyên đề tốt nghiệp



GVHD:Nguyễn Văn Cang



Chỉ tiêu

1.Vốn tiền tệ.



VLĐ bình quân



Số tiền



(%)



TT

(%)



Số tiền



TT

(%)



508.229.633



6.7



194.947.633



2.5



576.973.362



6.8



7.095.684.163



93.3



7.699.844.395



97.5



7.919.594.423



93.2



7.603.913.796



2.Vốn đầu tư thiết

bị vật tư.



TT



Số tiền



100



7.894.792.028



100



8.496.567.785



100



Với kết quả phân tích ở bảng số liệu trên, để giúp chúng ta thấy rõ hơn kết cấu của vốn

lưu động, ta có thể biểu diễn dưới dạng đồ thị sau:



HÌNH 2: ĐỒ THỊ BIỂU DIỄN KẾT CẤU VỐN LƯU ĐỘNG THEO HÌNH THÁI

BIỂU HIỆN QUA CÁC NĂM 2008 -2010.



SVTH:Nguyễn Thị Ngọc



-Lớp 33k05



Trang 26



Chuyên đề tốt nghiệp

Nàm 2008



6.7%



93.3



GVHD:Nguyễn Văn Cang

Nàm 2009



Nàm 2010



6.8%



2.5%



97.5%



93.2%



%



V?n ti?n t?



v?n ti?n t?



V ?n ti?n t?



ư thi?t

đ?u

V?nt b? v?t t



ư u

đ?thi?

V ?nt t b? v?t t



ư u

đ?thi?

V ?nt t b? v?t t



Qua các số liệu trên cho thấy vốn vật tư hàng hóa chiếm một tỷ trọng lớn trong

vốn lưu động. Hầu hết vốn lưu động của công ty nằm dưới dạng vật tư hàng hóa. Vốn

bằng tiền chỉ chiếm một phần rất ít. Vốn bằng tiền là những khoản tiền tại công ty, tại

ngân hàng và những khoản đầu tư ngắn hạn. Nếu công ty duy trì một lượng đủ để

thanh toán những khoản khẩn cấp thì rất tốt nhưng quá nhiều sẽ bị ứ đọng không đem

lại lợi nhuận, còn quá ít sẽ bị thiếu tiền thanh toán làm ảnh hưởng tới tình hình tài

chính chung của công ty. Vốn bằng tiền biến động qua các năm. Trong năm 2008 tỷ

trọng vốn tiền tệ chiếm 7,3% đến năm 2009 tỷ trọng này giảm xuống còn 1,7%, dấu

hiệu này tốt do công ty biết huy động nguồn tiền để đầu tư không để nguồn tiền bị

nhàn rỗi. Trong năm 2010 tỷ trọng này lại tăng lên là không tốt, lượng tiền này hầu

như không sinh lời hoặc sinh lời rất thấp. Trong năm này vốn bằng tiền tỷ trọng tăng là

do công ty muốn dùng số tiền để thanh khoản nhanh như mua nguyên vật liệu, chi trả

lương cho công nhân lao động, trang trải chi phí cho các hoạt động xây dựng, Tuy

nhiên công ty không nên duy trì một lượng lớn để tránh lãng phí nguồn vốn đầu tư của

công ty.



2.2 Phân tích kết cấu vốn lưu động theo nguồn hình thành

Vốn lưu động của doanh nghiệp dựa theo nguồn hình thành có thể chia làm hai

loại sau: nguồn vốn chủ sở hữu và nguồn vốn vay. Mỗi nguồn vốn được huy động ở



SVTH:Nguyễn Thị Ngọc



-Lớp 33k05



Trang 27



Chuyên đề tốt nghiệp



GVHD:Nguyễn Văn Cang



những nguồn khác nhau và chúng có cách quản lý khác nhau. Việc phân chia theo

cách này giúp cho nhà quản lý dễ dàng theo dõi quản lý hiệu quả hơn.



BẢNG 3: BẢNG KẾT CẤU NGUỒN VỐN CỦA CÔNG TY THEO NGUỒN

HÌNH THÀNH QUA CÁC NĂM 2008 -2010

ĐVT:đồng

Năm 2008

Nguồn vốn



1. Nợ phải

trả



Số tiền



Năm 2009

TT

(%)



Số tiền



Năm 2010

TT

(%)



Số tiền



TT

(%)



7.193.677.892



87,9



7.290.484.394



74.9



7.856.218.251



74.1



2.480.265.486



12,1



2.449.361.225



25.1



2.742.446.329



25.9



9.673.943.378



100



9.739.845.619



100



10.598.664.586



100



2. Nguồn

vốn chủ sở

hữu

Tổng cộng



Có thể thấy rõ hơn kết cấu vốn lưu động theo nguồn hình thành thông qua đồ thị như

sau:



HÌNH 3 : ĐỒ THỊ BIỂU DIỄN KẾT CẤU VỐN THEO NGUỒN HÌNH THÀNH



SVTH:Nguyễn Thị Ngọc



-Lớp 33k05



Trang 28



Chuyên đề tốt nghiệp



GVHD:Nguyễn Văn Cang

Nàm 2009



Nàm 2008



25.6



Nàm 2010

25.9



25.1%



%



%



74.9%



74.4



74.1

%



%



Nåü i traí

phaí



Nåü i traí

phaí



Nåü i traí

phaí



Nguäö väú chuísåíhæ

n n

u

î



Nguäö väú chuísåíhæ

n n

u

î



Nguäö väú chuísåíhæ

n n

u

î



Qua số liệu phân tích trên, cho thấy nguồn vốn lưu động được hình thành chủ yếu

là do nguồn đầu tư nợ ngắn hạn và qua các năm nguồn này chiếm tỷ trọng rất lớn lần

lượt qua các năm 2008, 2009 và 2010 là 74,4%, 74,9% và 74,1%. Với tỷ lệ vốn như

trên cho thấy rằng nguồn vốn của công ty chủ yếu được vay từ các ngân hàng để đầu

tư. Nguồn vốn chủ yếu là nguồn vốn vay cho nên công ty phải có một chiến lược đầu

tư thích hợp để đồng vốn không những không bị ứ động mà còn phải thu được một tỷ

suất sinh lợi cao hơn lãi vay ngân hàng thì mới đem lại hiệu quả cao. Nợ phải trả của

công ty ngày càng có xu hướng tăng qua các năm 2008-2009 và giảm năm 2010. Xu

hướng tăng như vậy là tốt vì công ty đã chiếm dụng được nguồn vốn và làm lợi từ

nguồn vốn này.

Nguồn nợ phải trả chiếm một tỷ trọng lớn là do huy động được nhiều nguồn khác

nhau, trong đó chủ yếu là vay ngân hàng còn lại là thu hút đựơc từ các nguồn nhàn rỗi

có liên quan.khác.

Vốn chủ sở hữu chiếm một lượng nhỏ nhưng ngày càng có xu hướng tăng thêm.

Điều này cho thấy được công ty làm ăn có lời nên ngày càng bổ sung thêm nguồn vốn

chủ sở hửu để tăng vốn kinh doanh.

Như vậy, nhìn chung vốn lưu động của công ty ngay càng tăng làm cho quy mô

hoạt động của doanh nghiệp càng đa dạng và khẳng định vị thế hơn trên thị trường.



SVTH:Nguyễn Thị Ngọc



-Lớp 33k05



Trang 29



Xem Thêm
Tải bản đầy đủ (.doc) (57 trang)

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×