Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (537.55 KB, 57 trang )
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD:Nguyễn Văn Cang
Ngoài tr công ty còn có 2 đơn vị thành viên khác thuộc lĩnh vực thiết kế và tài
chính gồm:
Công ty Cổ phần Rồng Lửa(thiết kế)
Công ty Cổ phần Greenlight(tài chính)
-Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh: số 3203001239 do Sở Kế hoạch và Đầu tư TP
Đà Nẵng cấp ngày 14/12/1006 (chuyển đổi từ công ty TNHH sang Công ty cổ phần).
-Mã số thuế: 0400413675
-Số TK56010000025616 – Ngân hàng Đầu tư Phát triển – Chi Nhánh Hải Vân.
-Số TK: 421101030167 – Ngân hàng NNPhát triển nông thôn – C.N Chi Lăng.
-Số TK: 3815679 – Ngân hàng Thương mại Á Châu – Chi Nhánh Đà Nẵng.
-Nguồn lực: 48 ngươi (30%đại học,40%cao đẳng/trung cấp và 30%công nhân)
2.1.2 Qua trình hình thành và phát triển Công ty:
Công ty CP thiết bị An ninh – PCCC SQ là doanh nghiệp hoạt động chuyên nghiệp
trong lĩnh vực thi công lăp đặt, kinh doanh các thiết bị: An Ninh,Phòng cháy chứa
cháy, chống sét, các thiết bị điện tử, viễn thông, truyền hình, bảo trì các hệ thống.
Công ty Cổ phần SQ là đơn vị thừa kế toàn bộ các quyền và nghĩa vụ hợp pháp từ
Công Ty TNHH SQ. Qua 5 năm hoạt động, Công ty SQ đã nổ lực không ngừng
vàchuyển mình để đáp ứng nhu cầu phát triển của thị trường trong việc ứng dụng công
nghệ cao vào các lĩnh vực an ninh, an toàn, phục vụ cho việc bảo vệ tài sản và tính
mạng con người.Vơí phương châm "Vì một cuộc sống bình yên",SQ đã thành công
trong việc thực hiện thi công lắp đặt nhiều công trình ở nhiều lĩnh vực, ngân hàng nhà
máy, xí nghiệp du lịch , viễn thông…và liên tục nghiên cứu chọn lựa sản phẩm đảm
bảo chất lượng với các giải pháp tiết kiêm, tiện ích và đặc biệt là đạt được độ tin cậy
cao từ phía khách hàng.
SVTH:Nguyễn Thị Ngọc
-Lớp 33k05
Trang 19
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD:Nguyễn Văn Cang
SQ hiện bao gồm đơn vị thành viên hoạt động trên khu vực miền Trung và Tây
Nguyên, trong tương lai sẽ không ngừng phát triển hẹ thống rộng khắp cả nước.
2.1.3 Chức năng, nhiệm vụ của công ty
Cũng như mọi đơn vị kinh doanh khác,công ty cổ phần SQ Việt Nam có những nhệm
vụ sau:
-Thực hiện đầy đủ các thủ tục đăng ký kinh doanh và hoạt động kinh tế theo đúng quy
định cảu pháp luật.
-Đăng ký.Kê khai nộp thuế và thực hiện các nghĩa vụ tài chính theo quy định.
-Định kỳ báo cáo tài chính trung thực tình hình tài chính của công ty.
2.1.4 Đặc điểm và tình hình hoạt động sản xuát kinh doanh của công ty
Công ty nhận thi công lắp đặt và kinh doanh các hệ thống thiết bị phòng cháy chữa
cháy,thiết bị bảo vệ,thiết bị chống sét,các loại dây cáp điện,cơ khí tin học,viễn
thông,phần mềm máy tính,thiết bị văn phòng.Dịch vụ quảng cáo thương mại.Đại lý
mua bán,ký gửi hàng hóa.
Với kinh nghiệm trong lĩnh vực cung cấp thiết bị phòng cháy chữa cháy,công ty kinh
doanh các loại hình sau:
-Hệ thống báo cháy tự động: Hochiko American, Networrk(Mỹ), Nohmi,Hochiki
Nhật.
-Hệ thống chữa cháy:Tohasu(Nhật), Pentax(Nhật), Grundfos(Đức).
-Hệ thống tổng đài:Siemen(Đức).Panasonic(Nhật).
Tổng Giám Đốc
2.2. ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY
2.2.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy của Công Ty Cổ Phần SQ Việt Nam
Phó Giám Đốc
Phòng kế
SVTH:Nguyễn Thị Ngọc
hoạch hành
Phòng vật tư
chính
-Lớp 33k05
Phòng Kỷ
Thuật
Phòng Dự Án
TrangPhòng Tài
20
Chính
Kế Toán
Chuyên đề tốt nghiệp
Chú thích:
GVHD:Nguyễn Văn Cang
Quan hệ trực tiếp
Quan hệ chức năng
2.2.2. Chức năng và nhiệm vụ của mỗi phòng ban
Tổng Giám đốc: Là người quyết định cao nhất công ty.Chịu trách nhiệm trước
pháp luật về hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.Đề ra phương hướng sản
xuất, xây dựng bộ máy tổ chức, đào tạo cán bộ và tuyển dụng lao động.Chỉ đạo
điều hành trực tiếp về: Tổ chức nhân sự, kế toán thống kê tài chính,dự án đầu tư,
kinh doanh, ký kết các hợp đồng kinh tế, các văn bản pháp lý.Đưa ra chính sách
chất lượng sản phẩm của công ty
Phó giám đốc: Là người tham mưu cho Tổng Giám đốc xây dựng các kế hoạch
sản xuất kinh doanh ngắng hạn / dài hạn , là người chỉ đạo các công tác tạo nguồn
mua sắm các vật tư thiết bị , điều độ sản xuất và dự trữ sản phẩm cũng như đảm
bảo vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh . Đồng thời ,Phó giám đốc cũng là
người chịu trách nhiệm về công tác kỹ thuật của Công ty trong việc kiểm tra và chỉ
đạo công tác đánh giá nguyên vật liệu đầu vào,chất lượng sản xuất đầu ra , công bố
định mức kinh tế kỹ thuật.
Phòng tài chính kế toán:Quyền hành cao nhất là kế toán trưởng, chịu trách
nhiệm về việc thu chi quản lý vốn, tài sản, tham mưu cho ban giám đốc về hoạt
động tài chính, chịu trách nhiệm trách nhiệm hạch toán trong quá trình sản xuất
kinh doanh, lập kế hoạch và báo cáo tài chính theo định kỳ. Các kế toán viên trong
bộ máy kế toán giúp kế toán trưởng quản lý sổ sách, hạch toán các phần hành, cập
nhật các số liệu phát sinh hằng ngày.
SVTH:Nguyễn Thị Ngọc
-Lớp 33k05
Trang 21
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD:Nguyễn Văn Cang
Phòng dự án:Tiếp nhận thông tin,theo dõi dự án.Khảo sát,tư vấn,thiết kế dự
án.Chào giá đấu thầu,ký kết hợp đồng.Thi công,hoàn công,nghiệm thu và cuối
cùng là thanh lý hợp đồng,quyết toán dự án.
Phòng kế hoạch hành chính: tham mưu cho giám đốc các vấn đề liên quan
đến người lao động như: tuyển dụng lao động,đào tạo khen
thưởng kỹ luật công nhân viên và giải quyết các vấn đề về tiền
lương trong toàn công ty .
Phòng kỷ thuật:có nhiệm vụ thiết kế, thi công các bản vẽ kỹ thuật, bảo trì công
trình lắp đặt.Nghiên cứu, ứng dụng kỹ thuật, khoa học và công nghệ môi
trường.Trực tiếp quản lý về chất lượng sản phẩm, quyết định các biện pháp kỹ
thuật phục vụ sản xuất.
Phòng vật tư:Mua sắm vật tư, thiết bị theo kế hoạch của Công ty,
bảo đảm đúng số lượng, chất lượng, chủng loại và kịp thời phục vụ
sản xuất.Chịu trách nhiệm bảo quản vật tư, thiết bị, hàng hoá, cấp
phát vật tư, thiết bị máy móc cho sản xuất theo quy định.
SVTH:Nguyễn Thị Ngọc
-Lớp 33k05
Trang 22
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD:Nguyễn Văn Cang
CHƯƠNG II
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH SỬ DỤNG VỐN TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN SQ VIỆT NAM QUA 3 NĂM 2008-2010
Đối với bất kỳ doanh nghiệp nào, tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh có
hiệu quả là một yêu cầu tất yếu. Điều này luôn gắn liền với hiệu quả của việc sử dụng
vốn vì rằng trong tất cả các yếu tố tham gia vào quá trình hoạt động sản xuất của công
ty thì vốn có vai trò hết sức quan trọng.Vốn là một trong những yếu tố làm bàn đạp
trong việc tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh. Bên cạnh đó để duy trì, phát triển,
đầu tư kinh doanh của công ty ngày càng hiệu quả thì công tác quản lý vốn là vô cùng
quan trọng.Kết quả hoạt động chủ yếu của doanh nghiệp tốt hay xấu một phần là do
quá trình sử dụng vốn. Vì vậy ta cần phân tích một cách đúng đắn tình hình sử dụng
vốn của công ty, trên cơ sở đó rút ra những biện pháp, phương hướng sử dụng tốt hơn
về vốn.
Phân tích tình hình quản lý và sử dụng vốn mới đánh giá được doanh nghiệp sử
dụng vốn lưu động nói chung và các yếu tố bộ phận nói riêng hiệu quả hay không
hiệu quả để có biện pháp, chính sách kịp thời.
Trong nền kinh tế thị trường, sự vận động của tài sản lưu động trong doanh
nghiệp diển ra càng nhanh và phức tạp. Vì thế phân tích tình hình sử dụng vốn lưu
động là điều kiện cần thiết đối với doanh nghiệp, là cơ sở của nhiều quyết định quan
trọng: nên gia tăng đầu tư vốn lưu động hay không, đầu tư vào khoản mục nào là hiệu
quả nhất,...
I. PHÂN TÍCH BIẾN ĐỘNG VỐN LƯU ĐỘNG CỦA CÔNG TY QUA CÁC
NĂM 2008-2010
Vốn lưu động: là bộ phận cấu thành nên nguồn tài chính, là điều kiện vật chất
không thể thiếu được của quá trình sản xuất kinh doanh. Do đặc điểm của vốn lưu
động là trong cùng một lúc nó phân bổ trên khắp các giai đoạn luân chuyển và tồn tại
dưới nhiều hình thức khác nhau. Do đó mỗi sự biến động của vốn lưu động ảnh hưởng
đến việc kinh doanh của công ty.
SVTH:Nguyễn Thị Ngọc
-Lớp 33k05
Trang 23
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD:Nguyễn Văn Cang
Công ty Cổ phần SQ Việt Nam hoạt động trên nhiều lĩnh vực kinh doanh khác
nhau, nhu cầu về vốn lưu động rất cao, trong những năm qua công ty đã sử dụng
nguồn vốn có hợp lý và đã có những chính sách nào để làm tăng nguồn vốn lưu động .
Và để phân tích kỹ hơn về sự biến động của vốn lưu động qua các năm từ đố đưa ra
các biện pháp nhằm giúp công ty tăng nguồn vốn lưu động. Ta phân tích tốc độ tăng
giảm VLĐ của công ty qua bảng biểu sau:
Chỉ tiêu
Vốn lưu động bình quân.
Tốc độ phát triển liên hoàn.
Tốc độ phát triển định gốc
Lượng tăng giảm tuyệt đối liên hoàn
Lượng tăng giảm tuyệt đối định gốc
BẢNG 1:
ĐVT
1000 đ
lần
lần
1000 đ
1000 đ
2008
2009
7.603.913.796
7.894.792.028
1
1
1.04
1.04
290.878.232
290.878.232
2010
8.496.567.785
1.08
1.12
601.775.757
892.653.989
Từ bảng số liệu trên để thấy rõ tốc độ phát triển của vốn lưu động ta có thể biểu
diễn dưới dạng đồ thị sau:
HÌNH 1: ĐỒ THỊ BIỂU DIỄN VỐN LƯU ĐỘNG TỪ NĂM 2008- 2010
Qua phân tích số liệu ở biểu 2 ta thấy vốn lưu động của công ty có biến động qua
các năm. Năm 2009 tốc độ phát triển liên hoàn của vốn lưu động công ty tăng 4% về
tương đối ứng với số tuyệt đối tăng 290.878.232 đồng. Năm 2010 tốc độ phát triển
liên hoàn tăng hơn so với năm 2009 về tương đối là 8% tương ứng với số tuyệt đối
tăng 601.775.757đồng.
Đối với tốc độ phát tiển định gốc, vốn lưu động của công ty qua các năm 2009,
2010 đều tăng so với năm 2008 do năm 2009 và 2010 công ty có nhiều thuận lợi trong
việc được giao và nhận thêm những công trình. Cụ thể trong năm 2009 tăng 4% về
SVTH:Nguyễn Thị Ngọc
-Lớp 33k05
Trang 24