Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (537.55 KB, 57 trang )
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD:Nguyễn Văn Cang
những nguồn khác nhau và chúng có cách quản lý khác nhau. Việc phân chia theo
cách này giúp cho nhà quản lý dễ dàng theo dõi quản lý hiệu quả hơn.
BẢNG 3: BẢNG KẾT CẤU NGUỒN VỐN CỦA CÔNG TY THEO NGUỒN
HÌNH THÀNH QUA CÁC NĂM 2008 -2010
ĐVT:đồng
Năm 2008
Nguồn vốn
1. Nợ phải
trả
Số tiền
Năm 2009
TT
(%)
Số tiền
Năm 2010
TT
(%)
Số tiền
TT
(%)
7.193.677.892
87,9
7.290.484.394
74.9
7.856.218.251
74.1
2.480.265.486
12,1
2.449.361.225
25.1
2.742.446.329
25.9
9.673.943.378
100
9.739.845.619
100
10.598.664.586
100
2. Nguồn
vốn chủ sở
hữu
Tổng cộng
Có thể thấy rõ hơn kết cấu vốn lưu động theo nguồn hình thành thông qua đồ thị như
sau:
HÌNH 3 : ĐỒ THỊ BIỂU DIỄN KẾT CẤU VỐN THEO NGUỒN HÌNH THÀNH
SVTH:Nguyễn Thị Ngọc
-Lớp 33k05
Trang 28
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD:Nguyễn Văn Cang
Nàm 2009
Nàm 2008
25.6
Nàm 2010
25.9
25.1%
%
%
74.9%
74.4
74.1
%
%
Nåü i traí
phaí
Nåü i traí
phaí
Nåü i traí
phaí
Nguäö väú chuísåíhæ
n n
u
î
Nguäö väú chuísåíhæ
n n
u
î
Nguäö väú chuísåíhæ
n n
u
î
Qua số liệu phân tích trên, cho thấy nguồn vốn lưu động được hình thành chủ yếu
là do nguồn đầu tư nợ ngắn hạn và qua các năm nguồn này chiếm tỷ trọng rất lớn lần
lượt qua các năm 2008, 2009 và 2010 là 74,4%, 74,9% và 74,1%. Với tỷ lệ vốn như
trên cho thấy rằng nguồn vốn của công ty chủ yếu được vay từ các ngân hàng để đầu
tư. Nguồn vốn chủ yếu là nguồn vốn vay cho nên công ty phải có một chiến lược đầu
tư thích hợp để đồng vốn không những không bị ứ động mà còn phải thu được một tỷ
suất sinh lợi cao hơn lãi vay ngân hàng thì mới đem lại hiệu quả cao. Nợ phải trả của
công ty ngày càng có xu hướng tăng qua các năm 2008-2009 và giảm năm 2010. Xu
hướng tăng như vậy là tốt vì công ty đã chiếm dụng được nguồn vốn và làm lợi từ
nguồn vốn này.
Nguồn nợ phải trả chiếm một tỷ trọng lớn là do huy động được nhiều nguồn khác
nhau, trong đó chủ yếu là vay ngân hàng còn lại là thu hút đựơc từ các nguồn nhàn rỗi
có liên quan.khác.
Vốn chủ sở hữu chiếm một lượng nhỏ nhưng ngày càng có xu hướng tăng thêm.
Điều này cho thấy được công ty làm ăn có lời nên ngày càng bổ sung thêm nguồn vốn
chủ sở hửu để tăng vốn kinh doanh.
Như vậy, nhìn chung vốn lưu động của công ty ngay càng tăng làm cho quy mô
hoạt động của doanh nghiệp càng đa dạng và khẳng định vị thế hơn trên thị trường.
SVTH:Nguyễn Thị Ngọc
-Lớp 33k05
Trang 29
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD:Nguyễn Văn Cang
2.3 Phân tích kết cấu các bộ phận cấu thành nên vốn lưu động
Theo các khoản mục của bảng cân đối kế toán thì vốn lưu động được cấu thành
từ các khoản:
- Vốn bằng tiền
- Các khoản phải thu ngắn hạn.
- Tài sản lưu động khác
Các khoản này ảnh hưởng trực tiếp đến sự biến động của vốn lưu động nên cần
phải phân tích để thấy được hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp.
Dựa vào bảng số liệu đã phân tích ở trên ta thấy:
Năm 2009 vốn lưu động tăng 4% so với năm 2008 tương ứng với lượng tuyệt
đối là 290.878.232 đồng. Năm 2010 vốn lưu động tăng 8% so với năm 2009 về tương
đối ứng với 601.775.757đồng về tuyệt đối. Vốn lưu động của công ty tăng qua các
năm là do ảnh hưởng của các bộ phận cấu thành nên vốn lưu động. Cụ thể có những
thay đổi như sau:
* Vốn bằng tiền của công ty năm 2009 giảm 61,6% so với năm 2008 tương
ứng với số tương đối giảm 313.282.000 đồng. Điều này là do các khoản thanh toán
tiền mua vật tư và một phần mua trang thiết bị, sửa chữa tài sản cố định của công ty
tăng hơn so với năm 2003. Năm 2010 vốn bằng tiền của công ty tăng với một lượng
tuyệt đối là 382.025.729 đồng ứng với tương đối là 195,6% so với năm 2009. Trong
năm 2010 vốn bằng tiền tăng lên nhiều so với năm 2009 là do công ty tăng các khoản
tiền mặt và tiền gởi ngân hàng. Tăng khoản tiền mặt nhằm trả các khoản phải thanh
toán nhanh và hợp đồng với khách hàng. Tuy nhiên công ty không nên để khoản tiền
mặt quá nhiều sẽ ảnh hưởng đến lợi nhuận của công ty.
* Đối với các khoản phải thu chiếm một tỷ trọng khá lớn trong vốn lưu động,
nhưng năm 2004 tăng 6.120.189.000 đồng tương ứng số tương đối 7,78% so với
năm 2003. Năm 2005 tăng 16.468.319.000 đồng tương ứng với số tương đối là
14,9%. Phải thu của khách hàng những năm 2004, 2005 tăng lên là do công ty nhận
được tiền từ các nhà đầu tư do đấu thầu và do công ty mẹ cung cấp . Trong những
khoản cấu thành nên vốn lưu động thì khoản thu chiếm tỷ trọng lớn nhất nên công
SVTH:Nguyễn Thị Ngọc
-Lớp 33k05
Trang 30
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD:Nguyễn Văn Cang
ty cần quan tâm tới khoản phải thu để có chính sách thu hồi nợ để không bị chiếm
dụng vốn quá lâu làm giảm vòng quay của vốn ảnh hưởng tới lợi nhuận.
−
Năm 2004 tài sản lưu động khác tiếp tục tăng lên so năm 2003 là 940.220.000
đồng ứng với số tương đối là tăng 10,64%. Năm 2005 tài sản lưu động khác
1.408.030.000 đồng về tuyệt đối ứng với số tương đối là 33,9%. Tài sản lưu động khác
cũng tăng theo thời gian là do cũng chịu ảnh hưởng tình hình chung của doanh nghiệp
là đa dạng hóa hoạt động, tiếp tục đấu thầu để thu thêm lợi nhuận
Qua phân tích các bộ phận cấu thành nên vốn lưu động, ta thấy sự phân bổ vốn
lưu động như vậy là phù hợp tính chất hoạt động của công ty. Công ty phải có chính
sách thu hồi vốn thật nhanh để tránh tình trạng thiếu vốn kinh doanh.
2.4 Phân tích kết cấu vốn lưu động bằng tiền
Trong cấu thành của vốn lưu động, vốn bằng tiền là một khoản nhỏ để lại công ty
thanh toán những khoản mục khẩn cấp. Tuy lượng tiền này nhỏ nhưng nó cũng rất
quan trọng ảnh hưởng không nhỏ tới tình hình chung của công ty. Nó là phương tiện
thanh toán đáp ứng nhu cầu chi tiêu thường xuyên của công ty ở các khâu: mua thiết bị
vất tư, các khoản phải trả, các khoản chi phí cho hoạt động kinh doanh diễn ra liên tục.
Bởi vậy công ty cần dự trữ một khoản tiền nhằm đáp ứng các nhu cầu chi trả. Tuy
nhiên việc dự trữ ngân quỹ cũng thể hiện tính hai mặt đem lại lợi thế trong kinh doanh
và rủi ro.
Vốn lưu động bằng tiền được chia thành hai loại:
- Tiền mặt
-Tiền gởi ngân hàng
2.5 Phân tích kết cấu các khoản phải thu
Hoạt động tài chính có hiệu quả sẽ làm cho công ty ít công nợ, khả năng thanh
toán cao. Các khoản phải thu là một phần của công nợ nên quản lý các khoản phải thu
là vấn đề quan trọng để thu hồi vốn tiếp tục cho quá trình tái sản xuất. Các khoản phải
thu bao gồm các khoản:
Phải thu của khách hàng
Trả trước cho người bán
SVTH:Nguyễn Thị Ngọc
-Lớp 33k05
Trang 31