1. Trang chủ >
  2. Luận Văn - Báo Cáo >
  3. Kinh tế - Quản lý >

Chương II: Công tác giải phóng mặt bằng của dự án đấu giá quyền sử dụng đất trên địa bàn xã Tân Triều- huyện Thanh Trì- Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (454.81 KB, 68 trang )


Luận văn tốt nghiệp

2.



Mục đích, quy mô, khả năng phát triển sau khi thu hồi đất

Mục đích thu hồi khu đất để san nền mặt bằng sơ bộ, thực hiện đấu giá

quyền sử dụng đất nhằm thu ngân sách đầu t xây dựng cơ sở hạ tầng trên địa bàn.

Quy mô thu hồi đất: Tổng diện tích thu hồi 51.958 m 2. Theo kế hoạch đầu

t, hệ thống cơ sở hạ tầng đợc xây dựng sau khi giải phóng mặt bằng thực hiện đấu

giá quyền sử dụng đất nh sau:

- Xây dựng 128148 m2 nhà chung c cao tầng để cho thuê và cung cấp nhà

tái định c cho các hộ bị thu hồi đất.

- 3355 m2 chợ đợc xây dựng phục vụ cho nhu cầu giao lu buôn bán.

- 6890 m2 xây dựng chùa và đờng lên chùa.

- 9762 m2 nhà trẻ, trờng mẫu giáo.

- 22.231 m2 đờng giao thông và vỉa hè giúp cho nhân dân đi lại, lu thông

quan hệ mua bán hàng hoá đợc thuận lợi.

Việc đầu t xây dựng hạ tầng khu đất trên có rất nhiều thuận lợi:

- Căn cứ tài liệu báo cáo địa chất, trong giai đoạn lập dự án, cho thấy tình

hình địa chất khu vực có cấu trúc ổn định. Tuy nhiên, cần phải bổ sung công tác

thăm dò địa chất dọc các tuyến đờng, tuyến cống để có giải pháp xử lý nền móng

đảm bảo yếu tố kinh tế và chất lợng công trình cao nhất.

- Địa điểm xây dựng hoàn toàn phù hợp với chiến lợc xây dựng đất đấu giá

quyền sử dụng đất ở nớc ta trong giai đoạn 2000 2020 và chiến lợc phát triển

các khu đất đấu giá quyền sử dụng đất của thủ đô Hà Nội.

Với mục đích xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật, sẽ đem lại cho các hộ dân trên

địa bàn bị thu hồi và các khu vực lân cận có đợc hệ thống cơ sở hạ tầng đồng bộ, hoàn

chỉnh, có điều kiện phát triển công thơng nghiệp, dịch vụ, giao thông làm cho đời

sống ngời dân trên địa bàn khu đất ngày càng phát triển nhanh, ổn định.

3.



Công tác đền bù giải phóng mặt bằng

Diện tích đất thu hồi: 51.958 m2.

Đền bù về đất: 49.528,2 m2.

Diện tích có cây cối hoa màu: 42.624 m2.

Diện tích có công trình, vật kiến trúc: 6.249 m2.



4.



Đặc điểm khu đất cần giải phóng mặt bằng

Do quy mô giải phóng mặt bằng của dự án khá lớn, lại nằm hai bên trục đờng 70 nên công tác giải phóng mặt bằng đợc chia làm hai giai đoạn:

Giai đoạn I: Với tổng diện tích thu hồi là 43.252 m2.

Giai đoạn II: Với tổng diện tích thu hồi là 8.706 m2.



SV: Nguyễn Thị Thuý



27



Lớp: Kinh tế Địa chính 43



Luận văn tốt nghiệp

Dới đây là bảng tổng hợp hiện trạng sử dụng đất trong khu đất cần giải

phóng mặt bằng:

Bảng 1: Tổng hợp hiện trạng sử dụng đất trong diện giải phóng mặt bằng

của dự án

Chỉ tiêu

Tổng DT (m2)

DT thu hồi (m2)

Mục đích sử dụng

Giai

Giai

Giai

Giai

đoạn I

đoạn II đoạn I đoạn II

Đất NN trồng cây hàng năm đợc giao theo NĐ 64/CP

Đất NN đấu thầu của xã để trồng cây hàng năm

Đất mơng, đờng

Đất NN có công trình xây dựng (trong đó có 53,3

m2 đất trồng cây hàng năm và 56,8 m2 đờng)



Tổng



34.150

12..463

2.373



7.540

878



30.559

10.320

2.373



6.459

48.986



14.877



1.719

878

6.109



43.252



8.706



(Nguồn: UBND xã Tân Triều)

Giai đoạn I:

Giai đoạn I công tác giải phóng mặt bằng của dự án bao gồm diện tích đất

sản xuất nông nghiệp của các hộ (chủ yếu là trồng rau muống, lạc, đỗ, khoai lang)

và đất mơng, đờng. Trên đất sản xuất nông nghiệp các hộ không trồng lúa, địa

hình tơng đối bằng phẳng. Trong diện tích đất sản xuất nông nghiệp phần lớn các

hộ đợc giao đất theo Nghị định 64/CP nên các hộ đều đã đợc cấp giấy chứng nhận

quyền sử dụng đất phần còn lại do UBND xã Tân Triều quản lý và cho các hộ đấu

thầu để trồng hoa màu trên đất.

Qua bảng số liệu ta thấy tổng diện tích đất sản xuất nông nghiệp của các hộ

bị thu hồi khá lớn 40.879 m2 (không kể đất mơng, đờng); chiếm 87,7% tổng diện

tích đất nông nghiệp của các hộ. Tài sản trên đất thu hồi toàn bộ các hộ trồng cây

hàng năm.

* Những điểm cần lu ý trong việc giải phóng mặt bằng giai đoạn I:

Một là, toàn bộ diện tích đất nông nghiệp bị thu hồi đợc xếp vào hạng II để

xác định giá đền bù về đất cần xác định hạng đất cao nhất trên địa bàn xã để áp

dụng khung giá đất theo quyết định 119/2004/QĐ- UB ngày 4/8/2004 quy đinh

tạm thời về điều chỉnh khung giá đất làm cơ sở bồi thờng giải phóng mặt bằng.

Hai là, một số hộ có diện tích còn lại quá nhỏ, gây khó khăn cho việc tiếp

tục canh tác sản xuất nông nghiệp. Do đó, cần có những biện pháp tạo điều kiện

thuận lợi cho các hộ sản xuất sau khi bị thu hồi đất.



SV: Nguyễn Thị Thuý



28



Lớp: Kinh tế Địa chính 43



Luận văn tốt nghiệp

Ba là, các hộ có diện tích đất bị thu hồi chủ yếu sống bằng nghề sản xuất

nông nghiệp nên cần có những chính sách về đào tạo nghề, việc làm đảm bảo ổn

định đời sống cho các hộ ngay sau khi bị thu hồi đất.

Từ hiện trạng sử dụng đất ta thấy tài sản trên đất bị thu hồi không có nhà và

công trình kiến trúc khác nên khi thực hiện không có giải pháp tái định c cho các

hộ. Đây có thể coi là thuận lợi lớn nhất khi thực hiện công tác giải phóng mặt bằng

giai đoạn I. Ngoài ra, diện tích đất các hộ đợc giao theo Nghị định 64 nên công tác

kê khai, xác lập tài liệu sẽ diễn ra đơn giản hơn rất nhiều.

Một thuận lợi khác đó là sau khi có Quyết định 119/2004/QĐ-UB ngày

4/8/2004, đối với mỗi địa bàn (đợc xếp dựa vào Quyết định 32/QĐ - UB về ban

hành loại đờng, đờng phố, hạng xã ngoại thành) quy định sẵn hệ số K. Do đó, khi

tính giá đền bù về đất ta chỉ cần xác định loại đờng, đờng phố, hạng xã và sau đó

nhân với hệ số K tơng ứng.

Giai đoạn II:

Tổng diện tích thu hồi đất trong giai đoạn II bao gồm diện tích đất sản xuất

nông nghiệp các hộ đợc giao theo Nghị định 64/CP; một phần diện tích đất do

UBND xã quản lý, giao cho các hộ đấu thầu để trồng cây hàng năm; phần diện

tích khá lớn có nguồn gốc là đất nông nghiệp nhng các hộ đã sử dụng xây dựng cơ

sở kinh doanh, sửa chữa ô tô trái phép từ năm 1993 và một phần nhỏ đất là đờng.

Qua bảng số liệu trên ta thấy, tổng diện tích thu hồi không quá lớn (60%

tổng diện tích) so với tổng diện tích hiện có của các hộ, nhng thực tế cho thấy

công tác giải phóng mặt bằng phần diện tích bị thu hồi đối với các hộ có công

trình trên đất tuy diện tích nhỏ nhng đã diễn ra rất phức tạp, có nhiều đơn khiếu

kiện, tố cáo, phải sử dụng hình thức cỡng chế.

* Những điểm cần lu ý khi thực hiện giải phóng mặt bằng giai đoạn II:

Từ thực trạng sử dụng đất ta thấy độ phức tạp của công tác giải phóng mặt

bằng giai đoạn II rơi vào phần diện tích đất có nguồn gốc là đất nông nghiệp, các

hộ đã tự mua bán chuyển nhợng, xây dựng công trình trên đất để buôn bán kinh

doanh. Đặc điểm này sẽ gây khó khăn trong công tác kê khai về đất và tài sản trên

đất.

Do các hộ xây dựng cơ sở kinh doanh buôn bán (không có nhà ở) nên để

tránh tình trạng khiếu kiện của các hộ cần điều tra chính xác, tỷ mỷ về tài sản trên

đất cũng nh tính pháp lý để có chính sách hỗ trợ phù hợp, đảm bảo lợi ích của ngời

bị thu hồi đất, diện tích xây dựng trái phép này khi bị thu hồi sẽ không đợc hởng

đền bù về đất mà tiền đền bù về đất sẽ đợc chuyển về ngân sách của xã.



SV: Nguyễn Thị Thuý



29



Lớp: Kinh tế Địa chính 43



Luận văn tốt nghiệp

Toàn bộ diện tích đất bị thu hồi trong giai đoạn này đều đợc xác định là đất

nông nghiệp hạng II nên giá đất tính bồi thờng đợc quy định nh giá đất bị thu hồi

tại giai đoạn I. Đồng thời do không có nhà trên đất bị thu hồi nên giải pháp tái

định c không phải thực hiện (chỉ có 3 trờng hợp xác định không có nhà ở, UBND

huyện đề nghị với thành phố bán nhà chung c với giá theo quy định). Để đảm bảo

ổn định đời sống cho các hộ đặc biệt là các hộ ven đờng 70 có công trình xây dựng

kinh doanh trên đất, cần có chính sách phù hợp ngoài những chính sách hỗ trợ bồi

thờng nh có chính sách đào tạo nghề, giới thiệu việc làm mớimột cách cụ thể và

có tính thực tế cao.

II.



Quy trình giải phóng mặt bằng của dự án đấu giá

quyền sử dụng đất trên địa bàn xã Tân Triều- huyện

Thanh Trì- Hà Nội



Công tác giải phóng mặt bằng của dự án đấu giá quyền sử dụng đất xã Tân

Triều, huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội đợc thực hiện trên cơ sở căn cứ vào

Nghị định 22/1998/NĐ-CP ngày 24/4/1998 về việc đền bù thiệt hại khi Nhà nớc

thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích

công cộng và đợc thực hiện theo Quyết định 72/2001/QĐ-UB ngày 17/9/2001 của

UBND thành phố Hà Nội ban hành trình tự, thủ tục tổ chức thực hiện công tác bồi

thờng thiệt hại, tái định c trên địa bàn thành phố cùng một số quyết định sửa đổi

bổ sung. Công tác giải phóng mặt bằng, bồi thờng thiệt hại đợc thực hiện với trình

tự sau:

- Thành lập Hội đồng giải phóng mặt bằng của dự án, UBND huyện Thanh

Trì phối hợp với UBND xã Tân Triều, các thôn có diện tích bị thu hồi tổ chức

tuyên truyền về chế độ, chính sách của Nhà nớc khi thu hồi đất, giới thiệu Ban

quản lý dự án huyện Thanh Trì (chủ đầu t) và kế hoạch xây dựng cơ sở hạ tầng

trên đất bị thu hồi.

- Tổ chức điều tra hiện trạng sử dụng đất và tài sản trên đất.

- Xác lập hồ sơ pháp lý về đất đai và tài sản gắn liền trên đất (nguồn gốc,

diện tích, nhân khẩu, ý kiến của ngời có đất bị thu hồi).

- Lập phơng án bồi thờng hỗ trợ, tái định c; thẩm định và trình UBND

huyện phê duyệt.

- Chi trả tiền bồi thờng cho các hộ, tổ chức di dời, tái định c, tháo dỡ bàn

giao mặt bằng.

- Giải quyết khiếu nại, tố cáo.



SV: Nguyễn Thị Thuý



30



Lớp: Kinh tế Địa chính 43



Luận văn tốt nghiệp

1.



Thành lập hội đồng giải phóng mặt bằng và tổ công tác



1.1. Thành lập Hội đồng giải phóng mặt bằng và tổ công tác giải phóng

mặt bằng

Ngày 24/2/2004, UBND thành phố Hà Nội có quyết định số 160/QĐ-UB về

việc thành lập Hội đồng giải phóng mặt bằng huyện Thanh Trì phục vụ cho công

tác giải phóng mặt bằng của dự án đấu giá quyền sử dụng đất xã Tân Triều

Thanh Trì - Hà Nội.

* Thành phần của Hội đồng giải phóng mặt bằng bao gồm 13 thành viên:

- Phó chủ tịch UBND huyện: Chủ tịch Hội đồng.

- Trởng phòng Kế hoạch Kinh tế và Phát triển nông thôn: Phó Chủ tịch

Hội đồng.

- Trởng phòng Tài chính: Uỷ viên thờng trực

- Phó trởng phòng Địa chính - Nhà đất và đô thị: Uỷ viên.

- Chi cục trởng Chi cục thuế huyện: Uỷ viên.

- Cán bộ Ban quản lý Dự án huyện: Uỷ viên.

- Chủ tịch UBND xã Tân Triều: Uỷ viên.

- Trởng công an xã Tân Triều: Uỷ viên.

- Cán bộ địa chính xã Tân Triều.

- Trởng thôn Yên Xá: Uỷ viên

- Một đại diện ngời dân bị thu hồi đất: Uỷ viên.

- Chủ tịch Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc xã: Uỷ viên.

- Phó giám đốc Ban quản lý dự án huyện Thanh Trì: Uỷ viên.

* Nhiệm vụ của Hội đồng giải phóng mặt bằng:

Huyện Thanh Trì có nhiệm vụ triển khai, thực hiện các công việc giải phóng

mặt bằng, thẩm định phơng án bồi thờng và hỗ trợ khi Nhà nớc thu hồi đất.

* Thành lập tổ công tác giải phóng mặt bằng:

Ngày 3/4/2004, UBND huyện Thanh Trì có Quyết định số 122/QĐ-UB vè

việc thành lập tổ công tác giải phóng mặt bằng. Tổ công tác giải phóng mặt bằng

giúp việc cho Hội đồng giải phóng mặt bằng đợc thành lập gồm 16 thành viên. Tổ

trởng do Chủ tịch UBND xã Tân Triều, tổ phó do cán bộ địa chính xã Tân Triều

đảm nhiệm, các tổ viên là cán bộ đại diện của các phòng ban thực hiện giải phóng

mặt bằng.

Ngoài ra, do nhận thức đợc độ phức tạp công tác giải phóng mặt bằng của

dự án đặc biệt đối với giai đoạn II, tổ công tác giải phóng mặt bằng còn có thêm

cán bộ an ninh công an huyện, cán bộ Viện kiểm sát huyện, Phó thanh tra xây



SV: Nguyễn Thị Thuý



31



Lớp: Kinh tế Địa chính 43



Luận văn tốt nghiệp

dựng huyện, cảnh sát khu vực huyện, hai chuyên viên Phòng Địa chính - Nhà đất

huyện, cán bộ Phòng Tài chính huyện.

Nhiệm vụ của tổ công tác do Hội đồng giải phóng mặt bằng giao cho.

1.2. Đánh giá cơ cấu thàh lập và nhiệm vụ của Hội đồng giải phóng mặt

bằng và tổ công tác huyện Thanh Trì.

Trong Quyết định 72 quy định Trởng phòng Tài chính làm Phó Chủ tịch

Hội đồng nhng do diện tích đất bị thu hồi của dự án là đất nông nghiệp nên Trởng

phòng Kế hoạch Kinh tế và Phát triển nông thôn làm Phó Chủ tịch Hội đồng là

hợp lý.

Trong Quyết định 72 quy định UBND cấp huyện sẽ thẩm định phơng án

bồi thờng, nhng đối với dự án trên địa bàn huyện Thanh Trì nhiệm vụ này do Hội

đồng giải phóng mặt bằng đảm nhiệm.

2.



Xác lập số liệu, cơ sở pháp lý về đất đai và tài sản trên đất làm căn

cứ bồi thờng thiệt hại, tái định c

Từ ngày 27/7/2004 đến ngày 31/7/2004 đã diễn ra các cuộc họp giữa các

ban ngành lãnh đạo, giữa các ban ngành lãnh đạo với các hộ dân có đất bị thu hồi

trong giai đoạn I về việc tổ chức thực hiện giải phóng mặt bằng; tuyên truyền văn

bản chính sách có liên quan trớc khi hớng dẫn kê khai tài sản; xác lập số liệu.

Đối với giai đoạn II công tác trên đợc bắt đầu từ ngày 4/10/2004 đến ngày

20/10/2004.

a.



Trình tự của công tác xác lập tài liệu.

- Họp các hộ dân trong địa bàn giải phóng mặt bằng, phát tờ khai: Đối tợng

đợc mời họp là chủ sử dụng đất có tên trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,

chủ sử hữu tài sản có tên trong giấy chứng nhận quyền sở hữu tài sản. Trờng hợp

cho thuê đất, công trình trên đất để buôn bán kinh doanh thì đối tợng đợc mời họp

là ngời có tên trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và ngời đứng tên đi thuê.

+ Giai đoạn I: Công tác họp dân trong địa bàn giải phóng mặt bằng của giai

đoạn I đợc tiến hành nh sau: Ngày 27/7/2004 họp lần 1 đối với các hộ có đất đang

sản xuất nông nghiệp (đất đợc giao theo Nghị định 64/CP), ngày 30/7/2004 họp

lần 2. Ngày 28/7/2004 họp lần 1 đối với các hộ đấu thầu đất sản xuất nông nghiệp

do UBND xã quản lý, ngày 31/7/2004 họp lần 2.

+ Giai đoạn II: Ngày 4/10/2004 họp lần 1 các hộ có đất sản xuất nông

nghiệp do đấu thầu của UBND xã, ngày 9/10/2004 họp lần 2. Ngày 8/10/2004 họp

lần 1 đối với các hộ có công trình trên đất, ngày 14/10/2004 họp lần 2, ngày

20/7/2004 họp lần 3. Ngày 15/10/2004 họp 1 lần đối với 14 hộ có đất sản xuất

nông nghiệp (trồng cây hàng năm).

SV: Nguyễn Thị Thuý



32



Lớp: Kinh tế Địa chính 43



Luận văn tốt nghiệp

- Tổ công tác, phối hợp với công ty t vấn và cán bộ quản lý đất đai xã Tân

Triều đến từng hộ xin kê khai, đo vẽ tài sản, lấy chữ ký của các hộ.

- Tổ công tác phối hợp với UBND xã, thôn Yên Xá đến từng hộ nhận tờ

khai và so sánh giữa kết quả kê khai từ các hộ với kết quả đã điều tra thu thập đợc,

những trờng hợp sai lệch giữa kết quả thu thập đợc với kết quả kê khai của các hộ;

Tổ công tác thực hiện kiểm tra xem xét lại và đi đến thống nhất số liệu sau khi có

đợc chữ ký của các hộ đó.

- Chuyển hồ sơ lên cho Hội đồng giải phóng mặt bằng huyện để thẩm định

lại tính chính xác, tính hợp pháp của số liệu.

- Tuyên truyền, giải thích, cỡng chế đo vẽ tài sản với các hộ còn cố tình

không hợp tác kê khai.

b.



Những khó khăn trong công tác xác lập số liệu, cơ sở pháp lý về đất và

tài sản trên đất của dự án

Khó khăn trong việc triển khai công tác lập số liệu của dự án chủ yếu rơi

vào giai đoạn II đối với các hộ ven đờng 70A (các hộ có công trình trên đất). Ngay

từ khi tổ chức mời các hộ dân ven đờng 70A (có công trình, vật kiến trúc trên đất)

đến họp, do không muốn di dời nên họ đã không đi họp và tổ chức kiến nghị với

UBND huyện. Cụ thể nội dung kiến nghị nh sau:

- Trớc ngày 15/10/1994, UBND huyện đã có quyết định giao đất ổn định

cho các hộ ven đờng 70A, cho phép thành lập tổ dân c và gắn số nhà, các hộ đều

chấp hành tốt chính sách của Nhà nớc. Nh vậy, Nhà nớc đã công nhận sự hợp pháp

của các hộ. Nay lại kết luận là đất sử dụng sai mục đích và phải di dời. Các hộ đề

nghị chính quyền giải thích.

- Có ý kiến đề nghị để các hộ đợc tiếp tục làm ăn sinh sống tại khu đất.

- Yêu cầu có văn bản cho các hộ về lý do thu hồi đất, thời gian, kế hoạch di

chuyển, phơng án giải phóng.

Sau một thời gian tiếp nhận, xem xét và giải quyết kiến nghị của các hộ dân

bị thu hồi đất, các cơ quan chức năng đã đa ra một số kết luận sau:

- Sau khi điều tra nguồn gốc đất của các hộ ven đờng 70A cho thấy đây là

đất nông nghiệp mà các hộ đã tự ý chuyển nhợng và xây dựng công trình trên đất

trái phép. Do vậy khi đền bù, các hộ không đợc bồi thờng về đất mà chỉ đợc hỗ trợ

về công tôn tạo đất, các tài sản khác trên đất.

- Nguyện vọng các hộ yêu cầu ngừng thu hồi đất là không thể thực hiện đợc

bởi vì quyết định thu hồi đất của UBND thành phố đã có hiệu lực pháp luật, theo

quy định của pháp luật là phải tổ chức thực hiện. Đồng thời, đơn trả lời cũng nói rõ



SV: Nguyễn Thị Thuý



33



Lớp: Kinh tế Địa chính 43



Luận văn tốt nghiệp

sẽ xây dựng chợ và một số công trình hạ tầng khác cho các hộ dân địa phơng, xây

dựng làng nghề tạo việc làm ổn định lâu dài.

- Việc các hộ kiến nghị cha có văn bản, chính sách có liên quan đến việc

bồi thờng giải phóng mặt bằng là vô lý bởi lẽ tổ công tác giải phóng mặt bằng đã

mời các hộ đến họp để công bố các văn bản thu hồi đất nhng đã có rất ít ngời đi và

chỉ có một hộ ký biên bản điều tra. Hơn nữa, UBND xã, thôn đã dùng các phơng

tiện thông tin đại chúng nh loa đài, tiếp cận dân để thực hiện tuyên truyền vận

động về việc thực hiện các văn bản chính sách liên quan đến công tác giải phóng

mặt bằng. Tuy nhiên, các hộ vẫn vận động nhau đi khiếu kiện đông ngời tới các

cấp.

- Về kiến nghị cha có thời gian, kế hoạch di chuyển, phơng án giải phóng

mặt bằng là không đúng. Bởi vì, công tác thực hiện triển khai mới bắt đầu, các hộ

cha kê khai nên cha có tài liệu để làm cơ sở tính toán phơng án đền bù, kế hoạch

di chuyển theo quy định của pháp luật. Đề nghị các hộ hợp tác với tổ giải phóng

mặt bằng thực hiện kê khai để tiến độ giải phóng mặt bằng đợc thực hiện đúng.

c.



Kết quả công tác kê khai xác lập số liệu

- Giai đoạn I: Do giai đoạn I đợc tiến hành đối với diện tích đất bị thu hồi

của các hộ đợc giao theo Nghị định 64/CP và các hộ đấu thầu trên đất nông nghiệp

do UBND xã quản lý nên không có phức tạp gì trong công tác xác lập tài liệu của

các hộ. Ngày 20/8/2004 tổ công tác giải phóng mặt bằng đã hoàn thiện công tác

xác lập số liệu về đất và tài sản trên đất giai đoạn I.

Đề nghị của các hộ giai đoạn I chủ yếu là: Có chính sách về diện tích đất

còn lại quá nhỏ; gây khó khăn cho việc tiếp tục sản xuất, nhanh chóng xây dựng

cơ sở hạ tầng tạo điều kiện cho các hộ làm ăn sinh sống.

Hồ sơ kê khai về đất và tài sản gắn liền với đất trong giai đoạn I tính đến

ngày 20/8/2004 đã hoàn thành đầy đủ với 160 bộ hồ sơ của các hộ và UBND xã

Tân Triều, đã đợc UBND xã và Hội đồng giải phóng mặt bằng kiểm tra xác nhận.

- Giai đoạn II:

* Đối với diện tích đất thu hồi là đất nông nghiệp, chỉ trồng cây hàng năm

trên đất, công tác xác lập số liệu đợc hoàn thiện nhanh chóng.

* Đối với diện tích đất của các hộ có công trình trên đất thuộc ven đờng

70A.

Sau khi giải quyết đơn kiến nghị của các hộ, ngày 26/10/2004 UBND xã

Tân Triều đã thống kê tổng hợp danh sách chính thức của 70 hộ dân có nhà trên

ven đờng 70A trong chỉ giới giải phóng mặt bằng của dự án và 14 hộ dân có đất

trồng cây hàng năm.



SV: Nguyễn Thị Thuý



34



Lớp: Kinh tế Địa chính 43



Luận văn tốt nghiệp

Về hiện trạng sử dụng đất của các hộ dân có công trình, vật kiến trúc trên

đất: 74 ngôi nhà và lều quán, bãi vật liệu phụ tùng phế thải ô tô.

Trong số 70 hộ có: 31 hộ đã bán cho các hộ khác và ngời tỉnh khác.

9 hộ đang cho thuê.

30 chủ sử dụng đất đang trực tiếp kinh doanh và sử dụng.

Thành phần chủ sử dụng: 20 chủ đang sử dụng đất là Đảng viên hoặc có ngời thân là Đảng viên.

9 chủ đang sử dụng là cán bộ xã, huyện.

3 chủ đang sử dụng đất là thơng binh.

Thành lập tổ t vấn: Căn cứ vào quyết định 72 và xác định mức độ phức tạp

của công tác giải phóng mặt bằng tại dự án, ngày27/10/2004 UBND huyện Thanh

Trì có quyết định thành lập tổ t vấn giải phóng mặt bằng của dự án, với nhiệm vụ

là thực hiện các biện pháp cỡng chế để khai thác đất và tài sản trên đất, cỡng chế

dỡ bỏ tài sản gắn liền với đất.

Ngày 15/11/2004, đa phần các hộ đã kê khai về đất và tài sản trên đất; số

còn lại không kê khai, tổ công tác phối kết hợp với tổ t vấn và một số đồng chí

thuộc UBND xã Tân Triều và Thôn Yên Xá tổ chức cỡng chế kê khai, cuối ngày

15/11/2004 tổ công tác giải phóng mặt bằng đã xác lập hoàn chỉnh.

Đề nghị của các hộ: Phần lớn các hộ yêu cầu hỗ trợ công tôn tạo đất, phá

dỡ công trình trên đất theo giá thị trờng, không ít các hộ thực tế đã có nhà ở nhng

vẫn khai là không có và yêu cầu có chính sách tái định c cho họ. Các hộ đang sản

xuất kinh doanh yêu cầu có chính sách ổn định đời sống ngay khi bị thu hồi đất.

Tính đến ngày 16/11/2004 về hồ sơ kê khai tài sản đã hoàn thành 76 bộ hồ

sơ của các hộ đã đợc UBND xã và Hội đồng giải phóng mặt bằng thông qua.



SV: Nguyễn Thị Thuý



35



Lớp: Kinh tế Địa chính 43



Luận văn tốt nghiệp

Bảng 2: Bảng tổng hợp kết quả xác lập số liệu của các hộ có diện tích bị

thu hồi trong diện giải phóng mặt bằng của dự án.

Stt

1

1.1

1.2

1.3

1.4

1.5

1.6

2

2.1

2.2

2.3

2.4

2.5

3

3.1

3.2

3.3

a

b

c

+

+

+

d

e

f

g

h

-



Loại đất/tài sản trên đất

Đơn vị

Đất NN đợc giao theo NĐ 64/CP

m2

Đất trồng rau muống

m2

Đất trồng lạc

m2

Đất trồng đỗ

m2

Đất trồng cải

m2

Đất trồng bí, bầu

m2

Đất trồng da

m2

Đất đấu thầu của xã

m2

Đất trồng rau muống

m2

Đất trồng lạc

m2

Đất trồng đỗ

m2

Đất trồng bí, bầu

m2

Đất trồng da

m2

Đất do xã quản lý

m2

Đất mơng, đờng

m2

Đất trồng da

m2

Đất có công trình

m2

- Nhà cấp 4 tờng 110mm có bổ trụ, tờng bao

m2

quanh

- Nhà cấp 4 tờng 220mm tờng bao quanh

m2

- Nhà tạm

Tờng xây gạch, nền lát gạch xi măng, gạch

chỉ

Mái ngói, fibrôximăng, tôn, có khu

m2

phụ.

Mái ngói, fibrôximăng, tôn, không có khu

m2

phụ.

Mái giấy dầu

m2

Tờng Toocxi, mái giấy dầu, mái lá

m2

Sân

Lát gạch chỉ

m2

Lát gạch bê tông xi măng

m2

Lát gạch xi măng hoa

m2

Trần nhà cấp IV

Trần cót ép, trần vôi rơm

m2

Trần gỗ, trần nhựa

m2

Tờng rào

Hoa bê tông xây 110 bổ trụ

m2

Xây gạch chỉ

m2

Xây gạch xỉ

m2

Hoa sắt vuông

m2

Dây thép gai

m2

Mái vẩy

Lợp ngói, fibrôximăng

m2

Lợp tấm nhựa

m2

Các công trình khác

Gác xép bê tông nhà cấp IV

m2

Gác xép gỗ nhà cấp IV, nhà tạm

m2

Bể nớc thuộc khu nhà cấp IV, nhà tạm

m3

Bể phốt thuộc khu nhà cấp IV

m3



SV: Nguyễn Thị Thuý



36



Số lợng

G/đoạn I G/đoạn II

30.559

1.719

3.472

645

5.273

543

6.432

531

7.980

4.785

2.617

10.320

878

3240

154

2341

197

3212

296

1298

229

231

2.373

2.373

56,8

56

5.940,2

1254

2645



857

842

235

146

125

234

143

63

74

175

63

42

75

73

53

35

68

57

130

124



Lớp: Kinh tế Địa chính 43



Luận văn tốt nghiệp

-



m sâu

m sâu



189

235



Cái

m

m



7

143

320



1



Giếng đất đờng kính 1 m

Giếng khơi xây gạch 110 đờng kính 1

m hoặc bê tông

Giếng khoan sâu <= 25 m

Cống thoát nớc bê tông

Rãnh thoát nớc xây gạch có lắp BTCT

kích thớc 40x50

Công tơ điện



Chiếc



76



k



Điện thoại



Chiếc



56



-



(Nguồn: Ban quản lý dự án huyện Thanh Trì).

Nhận xét: Theo số liệu từ bảng trên và căn cứ những quy định tại Nghị định

22/NĐ-CP ta thấy đối tợng đền bù giải phóng mặt bằng nh sau:

- Các hộ có đất nông nghiệp đợc giao theo Nghị định 64/CP sẽ đợc đền bù

về đất và cây trồng trên đất.

- Các hộ có đất nông nghiệp đấu thầu của UBND xã sẽ đợc đền bù về cây

trồng trên đất.

- Các hộ có công trình trên đất đợc hởng các khoản hỗ trợ khi di dời; tháo dỡ

công trình.

- Tiền đền bù về đất các hộ đấu thầu và đất xã quản lý (không bao gồm đất mơng, đờng) đợc chuyển về ngân sách xã.

d.



Đánh giá công tác xác lập số liệu cơ sở pháp lý về đất đai, tài sản làm

căn cứ lập phơng án bồi thờng tái định c:

Do các hộ dân ven đờng 70 xây dựng công trình, vật kiến trúc trái phép trên

đất nông nghiệp, tự ý mua bán chuyển nhợng, không xác định rõ nguồn gốc đất

đai. Do đó, với những nỗ lực về tuyên truyền, vận động, giải thích của tổ công tác

và các ban ngành có liên quan nhng trong công tác này đã phải sử dụng biện pháp

cỡng chế kê khai đối với không ít các hộ để có đợc hồ sơ đầy đủ. Cũng vì vậy mà

kết quả xác lập số liệu không tránh khỏi những thiếu sót, sai lầm.

3.



Lập phơng án bồi thờng, hỗ trợ cho các hộ

Phơng án bồi thờng thiệt hại cho các hộ đợc lập chi tiết cho từng hộ. Dựa

vào đơn giá đền bù về đất, các khoản hỗ trợ về tài sản trên đất và số liệu do Tổ

công tác cung cấp, ngày 3/9/2004 và ngày 16/11/2004 phơng án tổng hợp và chi

tiết giai đoạn I và II đợc Ban quản lý dự án huyện thành lập hoàn chỉnh

3.1. Lập phơng án đền bù về đất và cây trồng trên đất

3.1.1. Căn cứ xác định giá đền bù về đất và phơng pháp xác định giá đền bù

về đất

a. Căn cứ xác định giá đền bù.



SV: Nguyễn Thị Thuý



37



Lớp: Kinh tế Địa chính 43



Xem Thêm
Tải bản đầy đủ (.doc) (68 trang)

×