Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (454.81 KB, 68 trang )
Luận văn tốt nghiệp
Nếu ngời bị thu hồi đất cha thực hiện nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nớc tại
thời điểm bị thu hồi đất theo quy định của pháp luật thì phải trừ đi khoản tiền
phải thực hiện nghĩa vụ tài chính vào số tiền đợc bồi thờng hỗ trợ để trả ngân sách
Nhà nớc.
Khi thực hiện đền bù bằng đất hoặc bằng nhà ở mà có chênh lệch về diện
tích hoặc giá trị thì phần chênh lệch đợc giải quyết nh sau:
- Đối với đất nông nghiệp, lâm nghiệp, đất làm muối, đất có mặt nớc nuôi
trồng thuỷ sản nếu diện tích đền bù nhỏ hơn diện tích đất bị thu hồi thì ngời bị
thu hồi đất đợc đền bù bằng tiền phần chênh lệch đó. Trong trờng hợp đất đền bù
có giá trị thấp hơn của đất bị thu hồi thì ngời bị thu hồi đất đợc đền bù bằng tiền
về phần chênh lệch đó, nếu đất đền bù có giá trị cao hơn giá đất của đất bị thu hồi
thì ngời đợc nhận đất đền bù không phải nộp tiền phần chênh lệch đó.
- Đối với đất ở tại đô thị: Nếu đất ở bị thu hồi lớn hơn đất đợc đền bù thì
ngời bị thu hồi đất ở có thể đợc đền bù một phần diện tích đất ở tuỳ theo quỹ đất
của địa phơng, phần còn lại thì đợc đền bù bằng tiền. Nếu đất ở bị thu hồi nhỏ
hơn diện tích đất đợc đền bù thì ngời đợc đền bù phải nộp tiền sử dụng đất đối với
phần diện tích chênh lệch đó.
- Đối với đất ở tại nông thôn: Nếu có sự chênh lệch về giá thì đợc đền bù
bằng tiền cho phần chênh lệch đó.
Theo Nghị định 197: Kế thừa Nghị định 22.
2.1.2. Những đối tợng đợc đền bù thiệt hại về đất.
Theo nghị định 22:
Đối tợng sử dụng đất đợc đền bù thiệt hại về đất khi Nhà nớc thu hồi đất
phục vụ lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng, quốc phòng an ninh nếu có một trong
các điều kiện sau:
- Có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về
đất đai.
- Có quyết định giao đất, cho thuê đất của cơ quan nhà nớc có thẩm
quyền theo quy định của pháp luật về đất đai.
- Có giấy tờ chuyển nhợng quyền sử dụng đất theo quy định của pháp
luật.
- Có giấy tờ thanh lý, hóa giá, mua nhà thuộc sở hữu Nhà nớc cùng với
nhận quyền sử dụng đất theo đúng quy định của pháp luật hoặc quyết định giao
nhà ở hoặc cấp nhà ở gắn liền với đất ở thuộc sở hữu Nhà nớc của cơ quan Nhà nớc có thẩm quyền.
SV: Nguyễn Thị Thuý
9
Lớp: Kinh tế Địa chính 43
Luận văn tốt nghiệp
- Bản án có hiệu lực thi hành của Tòa án nhân dân về việc giải quyết tranh
chấp nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất hoặc quyết định của cơ quan có thẩm
quyền giải quyết tranh chấp đất đai.
- Trờng hợp không có giấy tờ quy định tại khoản trên của Điều này, ngời bị
thu hồi đất đợc đền bù thiệt hại phải có giấy tờ chứng minh đợc đất đai bị thu hồi
là đất đã sử dụng ổn định trớc ngày 15 tháng 10 năm 1993 thuộc một trong các
trờng hợp sau đây:
+ Đất đã sử dụng ổn định trớc ngày 08 tháng 01 năm 1988 đợc ủy ban
nhân dân xã, phờng, thị trấn xác nhận.
+ Đợc cơ quan Nhà nớc có thẩm quyền giao đất sử dụng trong quá trình
thực hiện chính sách đất đai của Nhà nớc Việt Nam Dân chủ Cộng hòa, Chính
phủ Cách mạng Lâm thời Cộng hòa Miền Nam Việt Nam và Nhà nớc Cộng hòa
Xã hội chủ nghĩa Việt Nam mà ngời đợc giao đất vẫn tiếp tục sử dụng đất từ đó
đến ngày bị thu hồi.
+ Có giấy tờ hợp lệ do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho ngời sử dụng đất, mà ngời đó vẫn sử dụng liên tục từ khi đợc cấp đến ngày đất bị
thu hồi.
+ Có giấy tờ mua, bán đất trớc ngày 18 tháng 12 năm 1980 hoặc có giấy tờ
chuyển nhợng quyền sử dụng đất trong thời gian từ 18 tháng 12 năm 1980 đến
ngày 15 tháng 10 năm 1993 của ngời sử dụng đất hợp pháp đợc ủy ban nhân dân
xã, phờng, thị trấn xác nhận.
+ Có giấy tờ mua, bán nhà và tài sản gắn liền với quyền sử dụng trớc ngày
15 tháng 10 năm 1993.
+ Có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời do ủy ban nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ơng cấp hoặc ủy ban nhân dân quận, huyện, thị
xã, thành phố trực thuộc tỉnh, Sở Địa chính cấp theo ủy quyền của ủy ban nhân
dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ơng hoặc có tên trong sổ địa chính nay vẫn
tiếp tục sử dụng.
- Ngời nhận chuyển nhợng, chuyển đổi, thừa kế, tặng, cho quyền sử dụng
đất hoặc nhà gắn liền với quyền sử dụng đất mà đất đó của ngời sử dụng thuộc
đối tợng có đủ một trong các quy định tại các khoản trên của Điều này nhng cha
làm thủ tục sang tên trớc bạ.
- Ngời tự khai hoang đất để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng
thủy sản, làm muối trớc ngày 15 tháng 10 năm 1993 và liên tục sử dụng cho đến
khi thu hồi đất, không có tranh chấp và làm đầy đủ nghĩa vụ tài chính cho Nhà nớc.
SV: Nguyễn Thị Thuý
10
Lớp: Kinh tế Địa chính 43
Luận văn tốt nghiệp
Theo nghị định 197: Ngoài những quy định các đối tợng đợc đền bù về đất theo
Nghị định 22, Nghị định 197 còn bổ sung thêm các vấn đề sau:
Tổ chức sử dụng đất trong các trờng hợp sau đây khi bị thu hồi đất sẽ đợc đền bù
thiệt hại về đất:
- Đất đợc Nhà nớc giao có thu tiền sử dụng đất, đất nhận tiền chuyển nhợng của ngời sử dụng đất hợp pháp mà tiền sử đụng đất; tiền trả cho việc chuyển
nhợng không có nguồn gốc từ ngân sách Nhà nớc.
- Đất có nguồn gốc hợp pháp từ các hộ gia đình, cá nhân.
2.1.3. Giá đất để tính đền bù thiệt hại.
Theo Nghị định 22: Giá đất để tính đền bù thiệt hại khi Nhà nớc thu hồi
đất đợc xác định trên cơ sở giá đất của địa phơng ban hành theo quy định của
Chính phủ tại Nghị định 87/CP ngày 17-8-1994 của Chính phủ trên địa bàn
Thành phố Hà Nội nhân với hệ số K để đảm bảo giá đất tính đền bù phù hợp với
khả năng sinh lợi và giá chuyển nhợng quyền sử dụng đất ở địa phơng.
Dựa vào bảng phân loại đờng; xã của các đơn vị xã; phờng theo quy định
tại Quyết định 3519/QĐ-UB của UBND Thành phố, UBND Thành phố sẽ quy
định hệ số K đối với từng xã; phờng nơi có đất bị thu hồi để làm căn cứ xác định
giá.
Thực tế cho thấy việc tính giá đất đền bù thiệt hại dựa theo khung giá tại
Nghị định 87/CP của Chính phủ nay không còn phù hợp với thực tiễn, đã xảy ra
nhiều đơn khiếu kiện của các hộ dân về giá đất đền bù. Do vậy ngày 16/11/2004
Chính phủ ban hành Nghị định 188/2004/NĐ-CP về phơng phơng xác định giá
đất và khung giá các loại đất, có hai phơng pháp nh sau:
- Phơng pháp so sánh trực tiếp: là phơng pháp xác định mức giá thông qua
việc tiến hành phân tích các mức giá đất thực tế đã chuyển nhợng quyền sử dụng
đất trên thị trờng của các loại đất tơng tự (về loại đất, diện tích, thửa đất, hạng đất,
loại đô thị, loại đờng phố và vị trí) để so sánh, xác định giá của thửa đất, loại đất
cần định giá.
- Phơng pháp thu nhập: là phơng pháp xác định mức giá tính bằng thơng số
giữa mức thu nhập thuần tuý thu đợc hàng năm trên đơn vị diện tích đất so với lãi
suất tiền gửi tiết kiệm bình quân một năm (tính đến thời điểm xác định giá đất)
của tiền gửi VNĐ kỳ hạn 1 năm tại Ngân hàng Thơng mại nhà nớc có mức lãi
suất cao nhất trên địa bàn.
Điều kiện để áp dụng phơng pháp xác định giá đất theo Nghị định 188 nh sau:
SV: Nguyễn Thị Thuý
11
Lớp: Kinh tế Địa chính 43
Luận văn tốt nghiệp
+ Phơng pháp so sánh trực tiếp đợc áp dụng để định giá đất khi trên thị trờng đã có những loại đất tơng tự đã chuyển nhợng quyền sử dụng đất so sánh đợc
với loại đất cần định giá.
+ Phơng pháp thu nhập chỉ áp dụng để định giá cho các loại đất xác định đợc các khoản thu nhập mang lại từ đất.
2.2. Bồi thờng thiệt hại về tài sản.
2.2.1. Nguyên tắc đền bù thiệt hại về tài sản.
Theo Nghị định 22:
- Đền bù thiệt hại về tài sản bao gồm: Nhà, công trình kiến trúc, cây trồng,
vật nuôi và các tài sản khác, gắn liền với đất hiện có tại thời điểm thu hồi đất.
- Chủ sở hữu tài sản là ngời có tài sản hợp pháp khi Nhà nớc thu hồi đất mà
bị thiệt hại thì đợc đền bù thiệt hại theo giá trị hiện có của tài sản.
- Chủ sở hữu tài sản có trên đất bất hợp pháp, tùy từng trờng hợp cụ thể đợc
Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ơng xem xét hỗ trợ.
Theo Nghị định 197: Ngoài những quy định về nguyên tắc đền bù thiệt hại về tài
sản đợc nêu trong Nghị định 22, Nghị định 197 còn bổ sung thêm các vấn đề sau:
- Nhà, cônh trình khác gắn liền với đất đợc xây dựng sau khi quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất công bố mà không đợc cơ quan Nhà nớc có thẩm quyền cho
phép xây dựng thì không đợc bồi thờng.
- Nhà, công trình khác gắn liền với đất đợc xây dựng sau ngày 1/7/2004 mà
tại thời điểm xây dựng đã trái với mục đích sử dụng đất đã đợc xác định trong quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất đợc xét duyệt thì không đợc bồi thờng.
- Tài sản gắn liền với đất đợc tạo lập sau khi có quyết định thu hồi đất đợc
công bố thì không đợc bồi thờng.
- Hệ thống máy móc, dây truyền sản xuất có thể tháo dỡ và di chuyển đợc,
thì đợc bồi thờng các chi phí tháo dỡ, vận chuyển, lắp đặt và thiệt hại khi tháo dỡ,
vận chuyển, lắp đặt; mức bồi thờng do UBND cấp tỉnh quy định phù hợp với pháp
luật hiện hành và thực tế ở địa phơng.
2.2.2. Đền bù thiệt hại về nhà, công trình kiến trúc.
Theo Nghị định 22:
- Đối với nhà, công trình kiến trúc và các tài sản khác gắn liền với đất đợc
đền bù theo mức thiệt hại thực tế.
Mức đền bù = Giá trị hiện có của nhà và công trình+ Một khoản tiền tính bằng
một tỷ lệ (%) trên giá trị hiện có của nhà và công trình.
SV: Nguyễn Thị Thuý
12
Lớp: Kinh tế Địa chính 43
Luận văn tốt nghiệp
Nhng tổng mức đền bù tối đa không lớn hơn 100% và tối thiểu không nhỏ hơn
60% giá trị của nhà, công trình tính theo giá xây dựng mới có tiêu chuẩn kỹ thuật
tơng đơng với công trình đã phá dỡ.
Giá trị hiện có của nhà, công trình đợc xác định bằng tỷ lệ (%) giá trị của
nhà, công trình đó đợc tính theo giá xây dựng mới. Giá xây dựng mới của nhà,
công trình là mức giá chuẩn do Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố Trung ơng ban
hành theo quy định của Nhà nớc.
Mức quy định cụ thể của khoản tiền cộng thêm do Uỷ ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ơng quyết định theo đề nghị của Hội đồng đền bù giải
phóng mặt bằng.
Riêng đối với nhà cấp IV, nhà tạm và công trình phụ độc lập, mức đền bù
thiệt đợc tính bằng giá trị xây dựng mới của nhà, công trình có tiêu chuẩn kỹ
thuật tơng đơng theo giá chuẩn do Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ơng ban hành theo quy định của Nhà nớc.
- Đối với nhà, công trình bị phá dỡ một phần, nhng phần diện tích còn lại
không còn sử dụng đợc thì đợc đền bù thiệt hại cho toàn bộ công trình.
- Đối với nhà, công trình bị phá dỡ một phần, nhng vẫn tồn tại và sử dụng
đợc phần diện tích còn lại thì đợc đền bù thiệt hại phần giá trị công trình bị phá
dỡ và đền bù toàn bộ chi phí sửa chữa, hoàn thiện công trình còn lại.
- Đối với nhà, công trình có thể tháo rời và di chuyển đến chỗ ở mới để lắp
đặt thì chỉ đền bù các chi phí tháo rỡ, vận chuyển, lắp đặt và chi phí hao hụt trong
quá trình tháo rỡ, vận chuyển, lắp đặt.
- Mức đền bù cho mỗi hộ phải di chuyển chỗ ở trong phạm vi tỉnh, thành
phố đợc đền bù từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng; nếu di chuyển chỗ ở sang
tỉnh khác thì đợc đền bù từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng. Mức cụ thể do
Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ơng quy định.
2.2.3. Đền bù thiệt hại về mồ mả.
Đối với việc di chuyển mồ mả, mức tiền đền bù đợc tính cho chi phí về đất
đai, đào, bốc, di chuyển, xây dựng lại và các chi phí hợp lý khác có liêm quan
trực tiếp.
2.2.4. Đền bù thiệt hại đối với công trình văn hóa, di tích, đình, chùa.
Đối với các dự án khi thu hồi đất có các công trình văn hóa, di tích lịch sử,
đinh chùa phải có phơng án bảo tồn là chủ yếu, trong trờng hợp đặc biệt phải di
chuyển thì việc đền bù thiệt hại cho việc di chuyển các di tích lịch sử, công trình
văn hóa, nhà thờ, đình, chùa do Thủ tớng Chính phủ quyết định, đối với công tình
do Trung ơng quản lý hoặc Chủ tịch Uỷ ban nhân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ơng quyết định đối với công trình do địa phơng quản lý.
SV: Nguyễn Thị Thuý
13
Lớp: Kinh tế Địa chính 43
Luận văn tốt nghiệp
2.2.5. Đền bù thiệt hại đối với công trình kỹ thuật hạ tầng.
Mức đền bù thiệt hại bằng giá trị xây dựng mới của công trình có tiêu
chuẩn kỹ thuật tơng đơng với công trình bị phá dỡ. Trờng hợp đặc biệt do Thủ tớng Chính phủ hoặc Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ơng quyết định cho từng trờng hợp cụ thể.
2.2.6. Đền bù thiệt hại về hoa màu.
- Mức đền bù thiệt hại đối với cây hàng năm, vật nuôi trên đất có mặt nớc
đợc tính bằng giá trị sản lợng thu hoạch trong 1 năm theo năng suất bình quân
của 3 năm trớc đó với giá trung bình của nông sản, thủy sản cùng loại ở địa phơng tại thời điểm đền bù.
- Mức đền bù thiệt hại đối với cây lâu năm, đợc tính bằng giá trị hiện có
của vờn cây (không bao hàm giá trị đất) tại thời điểm thu hồi đất theo thời giá của
địa phơng.
2.2.7. Đền bù thiệt hại trong trờng hợp giao đất tạm thời.
Tổ chức, cá nhân trong nớc, tổ chức cá nhân nớc ngoài đợc cơ quan Nhà nớc có thẩm quyền giao đất tạm thời để sử dụng, có trách nhiệm đền bù thiệt hại
về tài sản, hoa màu trên đất cho ngời đang sử dụng đất nh sau:
- Đối với tài sản bị phá dỡ thì đền bù nh sau:
+ Đối với nhà, công trình bị phá dỡ một phần, nhng phần diện tích còn lại
không còn sử dụng đợc thì đợc đền bù thiệt hại cho toàn bộ công trình.
+ Đối với nhà, công trình bị phá dỡ một phần nhng vẫn tồn tại và sử dụng
đợc phần diện tích còn lại thì đợc đền bù thiệt hại phần giá trị công trình bị phá
dỡ và đền bù toàn bộ chi phí sửa chữa, hoàn thiện công trình còn lại.
- Đối với cây trồng, vật nuôi trên đất đền bù nh sau:
+ Mức đền bù thiệt hại đối với cây hàng năm, vật nuôi trên đất có mặt nớc
đợc tính bằng giá trị sản lợng thu hoạch trong 1 năm theo năng suất bình quân
của 3 năm trớc đó với giá trung bình của nông sản, thuỷ sản của từng loại ở địa
phơng tại thời điểm đền bù.
+ Mức đền bù thiệt hại đối với cây lâu năm, đợc tính bằng giá trị hiện có
của vờn cây (không bao hàm giá trị của đất) tại thời điểm thu hồi đất tính theo giá
hiện hành của điạ phơng.
Trờng hợp thời gian sử dụng kéo dài ảnh hởng đến nhiều mùa vụ sản xuất,
thì phải đền bù cho các vụ bị ngừng sản xuất. Hết thời hạn sử dụng đất, chủ đợc
giao đất tạm thời có trách nhiệm phục hồi trả lại đất theo tình trạng ban đầu. Trờng
hợp khi trả lại đất không thể tiếp tục sử dụng đợc theo mục đích trớc lúc thu hồi,
thì phải đền bù bằng tiền đủ mức để khôi phục đất theo trạng thái ban đầu.
SV: Nguyễn Thị Thuý
14
Lớp: Kinh tế Địa chính 43
Luận văn tốt nghiệp
Theo Nghị định 197: Kế thừa toàn bộ những quy định đền bù thiệt hại về nhà,
công trình kiến trúc; mồ mả; công trình văn hoá, di tích, đình, chùa; công trình kỹ
thuật hạ tầng; hoa màu và đền bù thiệt hại trong trờng hợp giao đất tạm thời đợc
quy định tại Nghị định 22.
Riêng trong Nghị định 26 quy định cụ thể mức bồi thờng nhà, công trình
trên địa bàn Thành phố Hà Nội nh sau:
Mức bồi thờng nhà, công trình = Giá trị hiện có của nhà, công trình + (Giá
trị xây mới- Giá trị hiện có) x 60%.
3. Chính sách hỗ trợ.
Theo Nghị định 22:
3.1. Hỗ trợ để ổn định sản xuất và đời sống.
- Hỗ trợ để ổn định đời sống và sản xuất cho những ngời phải di chuyển chỗ
ở đợc tính trong thời hạn là 06 tháng, với mức trợ cấp tính bằng tiền cho 01 nhân
khẩu/ 01 tháng tơng đơng 30 kg gạo theo thời giá trung bình ở thị trờng địa phơng
tại thời điểm đền bù. Đối với những dự án có quy mô sử dụng đất lớn, hộ gia đình,
cá nhân bị thu hồi đất phải di chuyển đến khu tái định c ở tỉnh khác mà sản xuất và
đời sống bị ảnh hởng kéo dài thì trợ cấp ổn định sản xuất và đời sống cho những ngời phải di chuyển chỗ ở với thời gian là 01 năm và còn đợc hởng Chính sách đi vùng
kinh tế mới.
- Đối với Doanh nghiệp khi bị thu hồi đất, phải di chuyển cơ sở đến đến địa
điểm mới, thì tùy theo quy mô và khả năng ổn định sản xuất kinh doanh tại địa
điểm mới, chủ dự án sử dụng đất có trách nhiệm đền bù thiệt hại theo chế độ trợ
cấp ngừng việc cho cán bộ công nhân viên của Doanh nghiệp trong thời gian
ngừng sản xuất, kinh doanh đến lúc sản xuất kinh doanh trở lại hoạt động bình
thờng tại địa điểm mới.
- Đối với cơ quan Nhà nớc, tổ chức chính trị - xã hội, đơn vị sự nghiệp, đơn
vị lực lợng vũ trang nhân dân phải di chuyển cơ sở đến địa điểm mới thì đợc chủ
sử dụng đất trả toàn bộ chi phí di chuyển. Mức chi phí di chuyển do đơn vị lập dự
án gửi Sở tài chính - vật giá xem xét trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ơng phê duyệt.
- Ngoài các chi phí đền bù thiệt hại về đất, tài sản, cơ sở kỹ thuất hạ tầng
quy định tại những điều trên của Nghị định này, ngời đợc Nhà nớc giao đất, cho
thuê đất còn có trách nhiệm:
+ Hỗ trợ chi phí đào tạo cho những lao động nông nghiệp phải chuyển làm
nghề khác do bị thu hồi đất. Mức chi cụ thể do Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố
SV: Nguyễn Thị Thuý
15
Lớp: Kinh tế Địa chính 43
Luận văn tốt nghiệp
trực thuộc Trung ơng quy định công khai và đợc chuyển cho ngời lao động hoặc
các tổ chức trực tiếp đào tạo của địa phơng.
+ Nếu có nhu cầu tuyển dụng lao động mới thì phải u tiên tuyển dụng lao
động thuộc các đối tợng có đất bị thu hồi.
- Ngời đang sử dụng nhà ở thuộc sở hữu Nhà nớc, nằm trong phạm vi thu
hồi đất phải phá dỡ nếu không tiếp tục thuê nhà của Nhà nớc thì đợc hỗ trợ bằng
tiền để tạo lập chỗ ở mới, mức hỗ trợ bằng 60% trị giá đất và 60% trị giá nhà
đang thuê.
Trị giá đất đợc tính theo giá đất do Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ơng ban hành theo quy định của Chính phủ nhân với diện tích nhà
đang thuê, nhng tối đa không vợt quá định mức giao đất ở mỗi tầng đô thị đó do
địa phơng quy định.
Trờng hợp có nhu cầu xin Nhà nớc giao đất ở mới thì phải nộp tiền sử dụng
đất theo quy định hiện hành và đợc trợ cấp theo trên đây.
- Đối với trờng hợp đã áp dụng mọi biện pháp hỗ trợ mà vẫn không đảm
bảo ổn định đợc đời sống của nhân dân thì Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ơng quyết định chính sách hỗ trợ, trờng hợp đặc biệt trình
Thủ tớng Chính phủ quyết định. Riêng những dự án có số lợng dân c di chuyển
lớn trên 5 vạn ngời thì phải báo cáo Quốc hội.
3.2. Chính sách hỗ trợ khác.
Căn cứ vào thực tế của địa phơng, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ơng có thể quyết định một số chính sách trợ cấp cho ngời
có đất bị thu hồi, bao gồm:
- Hộ gia đình có ngời đang hởng chế độ trợ cấp xã hội của Nhà nớc phải di
chuyển chỗ ở do bị thu hồi đất, đợc hỗ trợ tối thiểu là 1.000.000 đồng.
- Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân là chủ sử dụng đất bị thu hồi đất, thực hiện
phá dỡ công trình, di chuyển đúng kế hoạch của Hội đồng đền bù giải phóng mặt
bằng đợc thởng tiền tối đa là 5.000.000 đồng/ hộ.
Theo Nghị định 197: Kế thừa Nghị định 22 về chính sách hỗ trợ.
III. Quy trình giải phóng mặt bằng trên địa bàn thành
phố Hà Nội
Quy trình giải phóng mặt bằng trên địa bàn Thành phố Hà Nội đợc thực
hiện theo quy định tại Quyết định 72/QĐ-UB ngày 17/9/2001 về trình tự thủ tục
giải phóng mặt bằng trên địa bàn Thành phố Hà Nội
SV: Nguyễn Thị Thuý
16
Lớp: Kinh tế Địa chính 43