1. Trang chủ >
  2. Luận Văn - Báo Cáo >
  3. Kinh tế - Quản lý >

Chương III: giải pháp đẩy nhanh tiến độ giải phóng mặt bằng trên địa bàn huyện Thanh Trì - Hà Nội trong thời gian tới

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (454.81 KB, 68 trang )


Luận văn tốt nghiệp

chung của các bên (Nhà nớc, chủ đầu t, ngời bị thu hồi đất). Muốn vây, công tác

giải phóng mặt bằng trên địa bàn huyện Thanh Trì cũng nh trên địa bàn của thành

phố, và của cả nớc phải thực hiện cải cách bộ máy hành chính theo hớng đồng bộ,

toàn diện hệ thống văn bản chính sách liên quan đến bồi thờng giải phóng mặt

bằng cũng nh về trình tự, thủ tục thực hiện cho phù hợp với tình hình thực tế. Nâng

cao trách nhiệm chủ động giải quyết công việc của các cán bộ quản lý đất đai nói

chung và cán bộ đảm nhiệm trong công tác giải phóng mặt bằng nói riêng. Tăng cờng tuyên truyền phổ biến pháp luật và các chính sách có liên quan đến giải phóng

mặt bằng tới ngời dân. Thực hiện chấn chỉnh và tổ chức tốt công tác tiếp dân, công

tác giải quyết khiếu nại tố cáo của công dân. Có những biện pháp tích cực nhằm

giảm thiểu tình trạng cỡng chế thi hành, giải quyết nhanh và rứt điểm các vấn đề

khiếu kiện của ngời dân.

2.



Nhiệm vụ công tác giải phóng mặt bằng trong thời gian tới trên địa

bàn huyện

Cùng với quá công nghiệp hoá- hiện đại hoá và quá trình đô thị hoá diễn ra

ngày càng mạnh mẽ, nhu cầu sử dụng đất ngày càng tăng. Theo kế hoạch xây

dựng của Thành phố Hà Nội và của huyện đề ra, diện tích đất cần thu hồi để phục

vụ cho các mục tiêu phát triển kinh tế xã hội trong thời gian tới đợc thể hiện

qua bảng số liệu dới đây:

Bảng11: Nhu cầu thu hồi đất để xây dựng cơ sở hạ tầng trên địa bàn huyện

trong những năm tới.

(đơn vị: ha)

STT

1

2

3

4

5

6



Loại đất

Đất đô thị

Đất giao thông

Đất công nghiệp

Đất thuỷ lợi

Đất cho giáo dục và đào tạo

Đất cho y tế, văn hoá, thể dục

thể thao và công trình khác



2004-2010

1.645,12

142

95

53

21



2010-2020

2.630,6

398

131

94

53



Tổng

4.275,72

540

226

147

74



14



38



52



Tổng

1.970,12

3.344,6

5.314,72

(Nguồn: Phòng Tài Nguyên và Môi Trờng huyện Thanh Trì)

Nhận xét: Từ bảng trên ta thấy nhu cầu sử dụng đất cho mở rộng đô thị

chiếm tỷ lệ lớn (giai đoạn 2004-2010 chiếm khoảng 83,5%, giai đoạn 2010-2020

chiếm khoảng 78.65%) trong tổng diện tích dự kiến sẽ thu hồi. Xu hớng biến động

đất đai của huyện trong thời gian tới là phù hợp với quá trình đô thị hoá, hiện đại

hoá và công nghiệp hoá của thành phố. Vấn đề đặt ra là cần có những chính sách

thích hợp để chuyển đổi ngành nghề và tái định cho ngời bị thu hồi đất một cách

hợp lý.

SV: Nguyễn Thị Thuý



53



Lớp: Kinh tế Địa chính 43



Luận văn tốt nghiệp

3.



Quan điểm về công tác giải phóng mặt bằng trong thời gian tới trên

địa bàn huyện Thanh Trì

Nhận thức rõ vai trò tất yếu của công tác giải phóng mặt bằng đối với việc

xây dựng các dự án có đầu t xây dựng với khối lợng lớn trong thời gian tới, các

đồng chí lãnh đạo huyện nêu rõ: thực hiện Nghị quyết 20/NQ-TUcủa thành Uỷ Hà

nội về công tác giải phóng mặt bằng trên địa bàn quận, huyện; trong thời gian tới

công tác giải phóng mặt bằng vẫn tiếp tục đợc coi trọng, xác định là nhiệm vụ

trọng tâm, cần đợc đẩy mạnh để góp phần thực hiện thắng lợi các mục tiêu phát

triển kinh tế xã hội của thủ đô trong giai đoạn 2010-2020 Do vậy những quan

điểm về công tác giải phóng mặt bằng trong thời gian tới đợc tập trung chỉ đạo vào

những vấn đề sau:

- Đồng bộ về t tởng chính sách, về đối tợng đợc đền bù giữa các dự án trên

địa bàn huyện cũng nh trên địa bàn Thành phố.

- Việc lãnh đạo, chỉ dạo điều hành ở các cấp phải quán triệt phơng châm tập

trung, thống nhất kiên quyết, dứt điểm và có hiệu quả đối với từng dự án. Cơng

quyết sử dụng những biện pháp cỡng chế đối với những đối tợng cố tình vi phạm

pháp luật.

- Đảm bảo sau khi bị thu hồi đất; giải phóng mặt bằng, ngời bị thu hồi đất

có điều kiện phát triển về mọi mặt tốt hơn nơi ở cũ.

II.



Giải pháp nhằm đẩy nhanh tiến độ giải phóng mặt

bằng trong thời gian tới



1.



Đối với các dự án giải phóng mặt bằng trên địa bàn huyện còn tồn

đọng trong thời gian qua

Những dự án giải phóng mặt bằng trong thời gian vừa qua trên đại bàn

huyện đều đợc thực hiện căn cứ theo những quy định của Nghị định 22/CP/1998

ngày 24/4/1998 về bồi thờng, hỗ trợ tái định c, và quyết định 72/QĐ - UB ngày

17/9/2001 về trình tự thủ tục giải phóng mặt bằng trên địa bàn thành phố Hà Nội.

Do vậy, để tiếp tục giải quyết nốt giải phóng mặt bằng của những dự án còn tồn

đọng cần có những giải pháp sau:

Một là, đối với những trờng hợp còn thắc mắc về kê khai đất và tài sản trên

đất. UBND xã, tổ cỡng chế và tổ công tác phối hợp để điều tra xác minh lại, nếu

có sự sai lệch thì có phơng án bổ sung, thay thế phơng án đã phê duyệt một cách

kịp thời.

Hai là, giải quyết đơn kiến nghị về giá đền bù. Quá trình giải quyết đơn th

khiếu nại phải căn cứ vào những văn bản, chính sách đã đợc các cấp có thẩm

quyền phê duyệt, vận dụng một cách mềm dẻo cho phù hợp với thực tế. . Tổ chức

SV: Nguyễn Thị Thuý



54



Lớp: Kinh tế Địa chính 43



Luận văn tốt nghiệp

thực hiện tốt công tác giải quyết khiếu nại tố cáo một cách kịp thời, dứt điểm. Đơn

th trả lời phải cụ thể rõ ràng, tránh tình trạng trả lời một cách chung chung thiếu

thực tế.

Ba là, đối với những hộ có kiến nghị về văn bản, chính sách có liên quan

đến giải phóng mặt bằng, tổ công tác cần giải thích trực tiếp; cặn kẽ cho từng hộ.

Tăng cờng công tác tuyên truyền, vận động tới các hộ có đất bị thu hồi; giảm thiểu

biện pháp cỡng chế trong quá trình triển khai thực hiện.

Bốn là, Có giải pháp cụ thể về tuyển dụng hoặc đào tạo nghề cho những đối

tợng đang lao động trên đất bị thu hồi. Giá đất, giá nhà khu tái định c phải đợc xác

định trên cơ sở giá thị trờng. Đối với những hộ không đợc cấp nhà tái định c, sau

khi bị thu hồi đất không có nhà ở thì UBND huyện đề nghị với UBND thành phố

bán nhà tái định c cho họ với giá quy định.

Năm là, phải có chính sách đối với những hộ có diện tích đất kẹt còn quá

nhỏ không thuận tiện cho việc tiếp tục sản xuất kinh doanh. Thực hiện giải pháp

dồn điền đổi thửa hoặc thu hồi cả phần diện tích đất còn lại nếu các hộ ng thuận.

Diện tích đất còn lại này khi bị thu hồi sẽ đợc đền bù nh đất đã thu hồi trong phạm

vi giải phóng mặt bằng.

2.



Đối với các dự án sẽ đợc triển khai thực hiện trong thời gian tới



2.1. Hệ thống bộ máy triển khai thực hiện công tác giải phóng mặt

bằng huyện

Có sự phối hợp với các Sở, Ban ngành thành phố để có hệ thống văn bản,

chính sách đồng bộ, tránh tình trạng văn bản chính sách của cấp dới trái ngợc,

mâu thuẫn với cấp trên, gây khó khăn trong quá trình tổ chức áp dụng. Đảng Uỷ,

Hội đồng nhân dân, UBND huyện phối hợp với ban ngành liên quan thực hiện

quán triệt và tăng cờng chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ của các cơ quan chức năng

trong quá trình triển khai thực hiện giải phóng mặt bằng, nghiêm túc thực hiện các

chế độ thông tin, báo cáo với UBND thành phố theo quy định. Tổ chức thực hiện

tốt công tác tiếp dân và giải quyết khiếu nại tố cáo, tránh tình trạng giải quyết

chậm trễ, phát sinh khiếu kiện đông ngời, vợt cấp. Quy định cụ thể nhiệm vụ của

chủ đầu t, tổ công tác giải phóng mặt bằng cho từng dự án.

Đối với những dự án giải phóng mặt bằng với quy mô lớn, phức tạp cần mời

thêm và quy định nhiệm vụ cụ thể các ban ngành, thành viên có liên quan tham gia

công tác giải phóng mặt bằng nhằm kịp thời tháo gỡ những khó khăn vớng mắc

trong quá trình thực hiện.

Tổ công tác giải phóng mặt bằng phối hợp với chính quyền địa phơng có

đất bị thu hồi, tổ chức tuyên truyền các văn bản, chính sách có liên quan bằng

SV: Nguyễn Thị Thuý



55



Lớp: Kinh tế Địa chính 43



Luận văn tốt nghiệp

nhiều hình thức nh: thông qua loa đài truyền thanh tại địa phơng, hoặc trực tiếp tới

từng hộ để giải thích cho họ ngay sau khi có quyết định thu hồi đất giải phóng mặt

bằng. Công tác kê khai đất đai và tài sản trên đất cần đợc triển khai, thực hiện một

cách minh bạch, chính xác làm căn cứ lập phơng án bồi thờng, tránh tình trạng kê

khai sai lệch về số liệu, làm cho việc lập phơng án bồi thờng phải sửa đổi nhiều

lần.

Đẩy nhanh công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, sở hữu nhà

của các hộ trên địa bàn huyện, tăng cờng quản lý nhà nớc về lĩnh vực đất đai, xây

dựng nhằm tạo điều kiện cho công tác kê khai của tổ công tác. Thực tế cho thấy

trên địa bàn huyện khi thực hiện giải phóng mặt bằng của nhiều dự án tình trạng

đất đai, nhà ở cha rõ nguồn gốc, mua bán chuyển nhợng trái phép dẫn tới khó

khăn cho công tác kê khai của tổ công tác và tình trạng khiếu kiện của các hộ lên

các cấp có thẩm quyền và công tác cỡng chế áp dụng là khó tránh khỏi. Có những

biện pháp xử lý nghiêm minh đối với những cán bộ cho phép các hộ mua bán

chuyển nhợng và xây dựng công trình trái phép.

Trong quá trình triển khai thực hiện giải phóng mặt bằng, việc áp dụng các

biện pháp cỡng chế hành chính chỉ mang tính tình thế trớc mắt, mặc dù áp dụng

biện pháp này sẽ rút ngắn thời gian giải phóng mặt bằng của dự án. Kiên trì công

tác tuyên truyền, vận động trớc khi tiến hành cỡng chế.

Thờng xuyên tổ chức tập huấn, bồi dỡng kiến thức quản lý nhà nớc về đất

đai và các chế độ chính sách có liên quan đến giải phóng mặt bằng cho đội ngũ

cán bộ chuyên trách làm công tác giải phóng mặt bằng từ huyện đến cơ sở xã, phờng. Xử lý thích đáng đối với nhứng cán bộ vì lợi ích riêng mà có những hành vi vi

phạm pháp luật trong quá trình thực hiện nhiệm vụ.

2.2. Về chính sách bồi thờng, hỗ trợ tái định c

a. Về giá đền bù thiệt hại về đất và hoa màu trên đất

- Công tác giải phóng mặt bằng trong thời tới trên địa bàn huyện đợc thực

hiện theo Quyết định 26/QĐ-UB ngày 18/2/2005 về bồi thờng, hỗ trợ, tái định c

của UBND thành phố. Theo Quyết định này, giá đất đền bù đợc xác định là giá đất

theo mục đích sử dụng đợc pháp luật quy định, do UBND thành phố công bố theo

quy định tại Nghị định số 188/2004/NĐCP ngày 16/11/2004 của Chính phủ về phơng pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất. Giá đất áp dụng theo Quyết

định này là hoàn toàn phù hợp với tình hình thực tế trong điều kiện hiện nay. Do

đó, cần nhanh chóng áp dụng khung giá mới này khi tiến hành bồi thờng về đất

cho ngời dân. Thực tế cho thấy, giá bồi thờng về đất căn cứ vào hệ số K theo quy

định cũ là đã có nhiều bất cập, nảy sinh nhiều khiếu nại tố cáo của ngời dân.



SV: Nguyễn Thị Thuý



56



Lớp: Kinh tế Địa chính 43



Luận văn tốt nghiệp

- Đề nghị với Sở Tài chính ban hành chính sách giá đền bù cây cối hoa màu

cụ thể cho từng loại, phù hợp với giá trên thị trờng tại thời điểm thu hồi đất. Xác

định chính xác mức sản lợng lơng thực bình quân trong 3 năm liên tiếp tính đến

thời điểm thu hồi, có biện pháp xử lý nghiêm minh đối với các hộ kê khai mức sản

lợng sai lệch với thực tế.

- Trong thời gian tới giá áp dụng để tính đền bù thiệt hại về đất dựa trên yếu

tố thị trờng. Do vậy cần xây dựng hành lang pháp lý để phát triển thị trờng bất

động sản. Đây vừa là yêu cầu tất yếu đối với sự phát triển kinh tế theo thị trờng ở

nớc ta, vừa đảm bảo phát triển thị trờng bất động sản theo hớng đảm bảo lợi ích

của các bên tham gia trên thị trờng và của Nhà nớc, làm cơ sở thực tế xác định giá

đất giá nhà làm căn cứ bồi thờng thiệt hại tái định c, nâng cao vai trò quản lý đất

đai cũng nh bất động sản của Nhà nớc. Những văn bản pháp lý để phát triển thị trờng bất động sản đảm bảo tính đồng bộ, thống nhất, tránh sự trùng lặp, đơn giản

hoá; giảm các chi phí thủ tục chuyển nhợng; cho thuê bất động sản.

b. Chính sách hỗ trợ về công tôn tạo đất, hỗ trợ di chuyển; tháo dỡ công trình, vật

kiến trúc trên đất.

Thực tế cho thấy trong thời gian qua, có nhiều đơn kiến nghị về mức hỗ trợ

về tài sản trên đất còn thấp, không đáp ứng đợc chi phí họ đã bỏ ra để cải tạo đầu t

xây dựng. Do vậy, UBND huyện cần đề nghị với thành phố để nâng mức bồi thờng

hỗ trợ cho phù hợp với chi phí đã đầu t của các hộ.

Việc xác định mức đền bù hỗ trợ căn cứ vào số liệu điều tra cụ thể từng loại

tài sản trên đất về nhiều chỉ tiêu nh: đối với nhà ở thì cần điều tra về diện tích, cấp

nhà, các loại công trình khác phục vụ đời sống của gia đình (gác xép, sân, nhà vệ

sinh, giếng). Những công việc này khi tiến hành rất phức tạp vì vậy để đảm bảo

lợi ích của các bên thì đòi hỏi phải có số liệu rất cụ thể chi tiết của từng hộ.

c. Về chính sách hỗ trợ cho những ngời thuộc đối tợng chính sách, những ngời lao

động trên đất bị thu hồi

Có những chính sách hỗ trợ di chuyển cụ thể cho gia đình thuộc diện chính

sách nh gia đình có công với cách mạng, công nhân viên chức nhà nớc, các hộ

thuộc đối tợng KT1, KT2, KT3.

Có những giải pháp cụ thể hỗ trợ đào tạo nghề mới cho những ngời trong độ

tuổi lao động và những ngời ngoài độ tuổi lao động nhng vẫn đang lao động trên

đất bị thu hồi. Đối với những dự án đầu t xây dựng các khu kinh tế, khu công

nghiệp cần sử dụng lao động có trình độ phải u tiên sử dụng lao động thuộc đối tợng bị thu hồi đất. Trớc khi tuyển dụng họ, phải có chính sách đào tạo nghề hoặc

có những biện pháp tạo vị trí; điều kiện làm việc cho phù hợp . Để đảm bảo đẩy



SV: Nguyễn Thị Thuý



57



Lớp: Kinh tế Địa chính 43



Luận văn tốt nghiệp

nhanh tiến độ giải phóng mặt bằng, ổn định đời sống cho ngời có đất bị thu hồi thì

những giải pháp này cần phải đợc coi trọng và nhanh chóng triển khai thực hiện.

Thực tế cho thấy, có những dự án giải phóng mặt bằng do không có chính

sách hỗ trợ đào tạo nghề, tạo việc làm mới hoặc đã đa ra chính sách hỗ trợ nhng

không triển khai thực hiện nên nhiều ngời sau khi đợc bồi thờng về đất và tài sản

trên đất nhng không có việc làm dẫn đến nảy sinh nhiều vấn đề về tệ nạn xã hội

nh nghiện hút, mại dâm, cờ bạc

d. Về chính sách đối với những hộ có đất kẹt (diện tích đất còn lại) quá nhỏ

Đối với những hộ có diện tích đất kẹt quá nhỏ, khó khăn trong việc tiếp tục

sản xuất kinh doanh thì biện pháp giải quyết tối u là thu hồi cả diện tích đất còn lại

để khi cần Nhà nớc sử dụng vào mục đích công cộng và có mức bồi thờng thoả

đáng cho các hộ. Giải pháp này có thể khắc phục đợc tình trạng bỏ hoang phần

diện tích đất kẹt, hoặc tiếp tục sử dụng nhng năng suất lao động không cao.

e. Về tái định c

Chủ dự án đầu t phải lập phơng án tái định c đợc cơ quan nhà nớc có thẩm

quyền phê duyệt ngay trong quá trình nghiên cứu lập dự án đầu t và tiến hành xây

dựng khu tái định c trớc khi thu hồi đất của hộ gia đình. Khu tái định c phải có cơ

sở hạ tầng đồng bộ đảm bảo cho các hộ sau khi di dời đến sẽ có mức sống tốt hơn

nơi ở cũ về mặt vật chất cũng nh tinh thần, khu tái định c phải đảm bảo cho các hộ

đợc tiếp tục tái sản xuất kinh doanh, đảm bảo ổn định đời sống cho các hộ ngay

sau khi bị thu hồi đất.

Đối với những hộ không đợc đền bù về đất ở mà hiện tại cha có chỗ ở khi bị

thu hồi đất, UBND huyện đề nghị UBND thành phố bán nhà tái định c với địa

điểm và mức giá cụ thể theo quy định. Có những chính sách hỗ trợ tái cụ thể cho

những hộ nhận tiền tự lo nơi ở mới.

Việc xác định giá đền bù căn cứ vào giá đất trên thị trờng do vậy giá đất tại

khu tái định c xem xét đến yếu tố thị trờng. Trớc đây về quy định giá nhà, giá đất

tái định c và tăng giá nhà, giá đất tại nơi ở cũ nhằm đem lại lợi ích cho ngời có đất

bị thu hồi, tạo ra sự công bằng nhng làm thất thu ngân sách Nhà nớc, đồng thời

khiếu nại tố cáo không giảm.

Không ngừng quản lý chất lợng xây dựng nhà tái định c, công tác điều

phối, bàn giao, quản lý tại các khu nhà tái định c để khắc phục tình trạng nhanh

chóng xuống cấp, chậm đa các nguồn quỹ nhà tái định c vào sử dụng. Thực tế cho

thấy trên địa bàn huyện, một số khu nhà tái định c sau một thời gian các hộ đến sử

dụng đã xuống cấp nhanh chóng, gây nguy hiểm đến tính mạng cho họ. Từ đó tạo

tâm lý không tốt cho ngời dân khi bị thu hồi đất ở, di chuyển đến khu tái định c.

f. Sử dụng hiệu quả quỹ đền bù.

SV: Nguyễn Thị Thuý



58



Lớp: Kinh tế Địa chính 43



Luận văn tốt nghiệp

Để tránh tình trạng sau khi nhận tiền đền bù, ngời bị thu hồi đất cha có

công ăn việc làm, sử dụng tiền đền bù vào con đờng phạm pháp, các tệ nạn xã hồi

nảy sinh nh: cờ bạc, mại dâm, ma tuý cần có những biện pháp nh: bán cổ phần,

huy động vốn nhằm sử dụng có hiệu quả lợng tiền nhàn rỗi, giảm các tệ nạn xã

hội nảy sinh từ việc giải phóng mặt bằng.

III. Kiến nghị.



Từ những tồn tại, vớng mắc cũng nh những hạn chế trong công tác giải

phóng mặt bằng của dự án đấu giá quyền sử dụng đất xã Tân Triều huyện Thanh

Trì -Hà Nội, đồng thời để hoàn thành tốt nhiệm vụ giải phóng mặt bằng trong thời

gian tới theo kế hoạch đã định, em xin đề xuất một số kiến nghị sau:

1.



Kiến nghị với Huyện Uỷ, HĐND, UBND huyện và các sở, ban ngành

Thành phố, UBND thành phố cho ý kiến chỉ đạo về các nội dung sau

- Kiến nghị với Cục Thuế Hà Nội xem xét, có văn bản đề nghị UBND thành

phố về phân định hạng đất nông nghiệp hoặc tham mu cùng các Sở, ban ngành

chức năng thành phố cho phép áp dụng một mức giá bồi thờng đất nông nghiệp

chung cho các dự án.

- Sở Xây dựng ban hành giá đền bù chi tiết về công trình, vật kiến trúc, xác

định mức khấu hao công trình, quy chuẩn từng công trình để làm cơ sở áp giá bồi

thờng, hỗ trợ.

- Sở Tài chính, Sở Nông nghiệp và Phát Triển Nông Thôn nên thống nhất

bồi thờng cây trồng vật nuôi trên đất bị thu hồi theo đơn giá trên 1m 2 thu hồi

chung cho toàn huyện, để huyện làm cơ sở duyệt cho từng dự án. Khi ban hành giá

đề nghị kiểm tra thực tế giá khu vực tại thời điểm đền bù cho cây trồng, vật nuôi

theo quy định.

- Các dự án di dân giải phóng mặt bằng yêu cầu chủ đầu t phải xin đợc cấp

đất khu tái định c và Quyết định cấp đất của dự án đồng thời phải có kế hoạch vốn

đền bù và vốn xây dựng, UBND huyện mới thành lập Hội đồng giải phóng mặt

bằng để thực hiện dự án.

- Đề nghị UBND Thành phố nên có sự chỉ đạo thống nhất các sở, ban ngành

Thành phố về chức năng nhiệm vụ và kiểm tra cụ thể tạo điều kiện cho công tác

giải phóng mặt bằng trong thời gian tới đạt kết quả tốt.

- Đề nghị UBND Thành phố chỉ đạo các sở, ban ngành chức năng Thành

phố tổ chức các buổi tập huấn để hớng dẫn cho các cán bộ huyện xử lý các trờng

hợp phức tạp về các văn bản của Thành phố đã và đang thực hiện không có hớng

dẫn cụ thể nên trong quá trình triển khai công tác giải phóng mặt bằng gặp nhiều



SV: Nguyễn Thị Thuý



59



Lớp: Kinh tế Địa chính 43



Luận văn tốt nghiệp

khó khăn. Rà soát lại và đi đến sự thống nhất về các văn bản chính sách quy định

cho từng dự án cũng nh giữa các dự án trên địa bàn huyện.

- Đề nghị UBND Thành phố giải quyết lực lợng lao động d thừa khi thu hồi

đất nông nghiệp theo khoản 3, Điều 1. Quyết định 99/2003/QĐ-UB ngày

21/8/2003 của UBND Thành phố quy định, mỗi ha đất nông nghiệp bị thu hồi tiếp

nhận 10 lao động trong độ tuổi vào làm việc xong thực tế không thực hiện đợc do

chủ đầu t không tiếp nhận hoặc có tiếp nhận nhng không đủ số lao động nh đã quy

định. Có chính sách cụ thể đối với những hộ gia đình có diện tích còn lại sau khi

thu hồi quá nhỏ, gây khó khăn cho việc tiếp tục sản xuất kinh doanh.

- Thành phố có văn bản quy định trách nhiệm của Hội đồng giải phóng mặt

bằng và chủ đầu t, yêu cầu Chủ đầu t báo cáo hàng tháng bằng văn bản kết quả

thực hiện, những khó khăn vớng mắc cần giải quyết đối với các dự án trọng điểm.

- Kiến nghị với Thành phố chỉ đạo các chủ đầu t, các ban ngành thành phố

làm nhanh các thủ tục khu tái định c tạo điều kiện cho công tác giải phóng mặt

bằng.

- Kiến nghị với Thành phố, các cơ quan tuyên truyền phối kết hợp chặt chẽ

cùng các quận huyện làm tốt công tác tuyên truyền về chủ trơng chính sách và

động viên nhân dân thực hiện tốt công tác giải phóng mặt bằng.

2.



Về hệ thống giải phóng mặt bằng từ quận huyện đến cơ sở.

- Kiến nghị bổ sung thêm thành viên Thanh Tra Nhà nớc tham gia Hội đồng

giải phóng mặt bằng và Tổ chuyên trách giải phóng mặt bằng để giải quyết đơn th

khiếu nại kịp thời của công dân trong diện thu hồi đất.

- Coi trọng công tác tuyên truyền, vận động hớng dẫn cho cán bộ, nhân dân

khi có quyết định thu hồi đất thực hiện dự án trên địa bàn xã.

- Cán bộ tổ công tác giải phóng mặt bằng huyện bám sát cơ sở để đôn đốc,

hớng dẫn và đi thực tế cùng chủ đầu t, Tổ công tác xã xác lập hồ sơ ban đầu chuẩn

xác, đầy đủ để giúp cho việc thẩm định đợc triển khai nhanh chóng.

- Đào tạo thêm đội ngũ cán bộ chuyên môn về mặt kỹ thuật trong việc đo

đạc xác lập hồ sơ pháp lý về đất đai và tài sản trên đất làm căn cứ lập phơng án bồi

thờng thiệt hại cho các hộ có đất bị thu hồi.

- Trong quá trình xây dựng phơng án điều chỉnh, bổ sung yêu cầu chủ đầu t

phối hợp chặt chẽ với UBND xã, tổ công tác giải phóng mặt bằng của xã, tổ giải

phóng mặt bằng của huyện và các phòng ban ngành liên quan phúc tra lại việc kê

khai cây cối hoa màu, vật nuôi trong diện tích đất bị thu hồi theo đúng quy định.



SV: Nguyễn Thị Thuý



60



Lớp: Kinh tế Địa chính 43



Luận văn tốt nghiệp



Kết luận

Giải phóng mặt bằng làm thay đổi chủ sử dụng và mục đích sử dụng đất.

Ngời có đất bị thu hồi sẽ đợc bồi thờng thiệt hại, hỗ trợ về đất và các tài sản trên

đất. Do vậy có thể nói giải phóng mặt bằng là quan hệ chuyển nhợng đất đai đặc

biệt trong đó ngời chuyển nhợng đất không tự nguyện chuyển nhợng quyền sử

dụng đất cũng nh các tài sản trên đất, họ bị bắt buộc. Thực tế cho thấy mức giá

đền bù, hỗ trợ trong quan hệ chuyển nhợng này thờng thấp hơn so với mức giá

trên thị trờng.

ở nớc ta đất đai thuộc sở hữu toàn dân, Nhà nớc là ngời đại diện nhân dân

thống nhất quản lý toàn bộ quỹ đất đai trên phạm vi toàn lãnh thổ. Việc thu hồi

đất, giải phóng mặt bằng sẽ làm ảnh hởng đến lợi ích của ba chủ thể- Nhà nớc,

Chủ đầu t, ngời có đất bị thu hồi. Để đẩy nhanh tiến độ giải phóng mặt bằng đòi

hỏi các nhà hoạch định chính sách không ngừng sửa đổi bổ sung, hoàn thiện hệ

thống cơ chế, chính sách liên quan đến công tác giải phóng mặt bằng cho phù hợp

với tình hình thực tiễn, đảm bảo kết hợp hài hoà lợi ích của các bên. Đất đai và các

tài sản trên đất (gọi chung là Bất động sản) là những hàng hoá đặc biệt bởi lẽ việc

xác định giá trị của chúng chỉ mang tính tơng đối, phụ thuộc vào nhiều yếu tố.

Nếu trong quá trình lập phơng án bồi thờng thiệt hại có sự sai lệch làm vi phạm

lợi ích của ngời sử dụng đất hoặc Chủ đầu t hoặc của Nhà nớc đều làm cho công

tác này bị gián đoạn.

Qua thực tiễn cho thấy sự khác biệt nữa giữa quan hệ chuyển nhợng quyền

sử dụng đất và các tài sản gắn liền với đất do thực hiện giải phóng mặt bằng gây ra

với quan hệ chuyển dịch trên thị trờng. Mức giá trong quan hệ chuyển nhợng do

giải phóng mặt bằng gây ra thờng thấp hơn so với mức giá trên thị trờng. Vì vậy

sự gián đoạn trong công tác giải phóng mặt bằng chủ yếu là do mức giá bồi thờng

cho ngời bị thu hồi đất thấp dẫn đến tình trạng khiếu nại, tố cao, không nhận tiền

bàn giao mặt bằng cho Chủ đầu t. Do đó để hạn chế tình trạng này đòi hỏi các cán

bộ đảm nhiệm công tác giải phóng mặt bằng phải có trình độ chuyên môn cao,

SV: Nguyễn Thị Thuý



61



Lớp: Kinh tế Địa chính 43



Luận văn tốt nghiệp

đảm bảo tính chính xác, chặt chẽ ngay từ khâu xác lập tài liệu hồ sơ pháp lý về đất

đai và các tài sản trên đất làm căn cứ lập phơng án bồi thờng thiệt hại sao cho nó

gần với giá chuyển nhợng thực tế trên thị trờng. Bên cạnh đó đòi hỏi phải có đội

ngũ cán bộ giàu kinh nghiệm, bám sát cơ sở, nắm bắt kịp thời và xử lý linh hoạt

các tình huống xảy ra. Không ngừng tuyên truyền các chế độ chính sách của Đảng

và Nhà nớc cũng nh vai trò của công tác giải phóng mặt bằng của từng dự án để

ngời dân hiểu đợc và thực hiện đúng quy định của pháp luật. Thực hiện phân cấp

quản lý thống nhất từ Trung ơng đến cơ sở.



Tài liệu tham khảo

1. Nghị định 22/NĐ-CP ngày 24/8/1998 của Chính phủ về việc đền bù thiệt hại khi

Nhà nớc thu hồi đất vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích

công cộng.



SV: Nguyễn Thị Thuý



62



Lớp: Kinh tế Địa chính 43



Luận văn tốt nghiệp

2. Quyết định 20/1998/QĐ-UB ngày 30/6/1998 của UBND thành phố Hà Nội quy

định thực hiện Nghị định 22/CP trên địa bàn thành phố Hà Nội.

3. Quyết định 72/2001/QĐ-UB ngày 17/9/2001 của UBND thành phố Hà Nội ban

hành quy định về trình tự thủ tục thực hiện công tác bồi thờng thiệt hại tái định c

khi Nhà nớc thu hồi đất trên địa bàn thành phố Hà Nội.

4. Quyết định 3519/QĐ-UB ngày 12/9/1998 quy định thực hiện Nghị định 87/CP

ngày 17/8/1994 của Chính phủ về khung giá các loại đất trên địa bàn thành phố Hà

Nội.

5.Luật đất đai năm 1993, Luật sửa đổi bổ sung năm 1998 và năm 2003.

6. Giáo trình Nguyên lý thị trờng bất động sản của PGS-TSKH. Lê Đình ThắngNhà xuất bản chính trị quốc gia.

7. Giáo trình Quản lý Nhà nớc về đất đai và nhà ở của PGS-TSKH. Lê Đình

Thắng- Nhà xuất bản chính trị quốc gia.

8. Quyết định 5098/QQĐ-UB ngày 18/8/2004 của UBND thành phố Hà Nội về

việc thu hồi 51958 m2 đất tại xã Tân Triều huyện Thanh Trì để thực hiện dự án đấu

giá quyền sử dụng đất.

9. Nghị định 197/2004/NĐ-CP ngày 3/12/2004 của UBND Thành phố Hà Nội về

bồi thờng, hỗ trợ và tái định c khi Nhà nớc thu hồi đất.

10. Quyết định 26/QĐ-UB ngày 18/2/2005 của UBND Thành phố Hà Nội về việc

ban hành Quy định về bồi thờng, hỗ trợ, tái định c, thực hiện Nghị định

197/2004/NĐ-CP ngày 3/12/2004 của Chính phủ khi Nhà nớc thu hồi đất trên địa

bàn thành phố Hà Nội.

11. Quyết định 99/2003/QĐ-UB ngày 21/8/2003 của UBND Thành phố về điều

chỉnh, bổ sung một số điều tại Quyết định 20/1998/QĐ-UB ngày 30/6/1998 của

UBND Thành phố về bồi thờng thiệt hại khi Nhà nớc thu hồi đất.

12. Thông báo số 134/TB-LSTCVG-XD của Liên Sở Tài chính vật giá- xây dựng

về giá chuẩn xây dựng mới đối với nhà tạm, vật kiến trúc để làm căn cứ xác định

giá đền bù giải phóng mặt bằng, Hỗ trợ công tháo dỡ, di chuyển đối với nhà ở và

công trình xây dựng trên đất lấn chiếm không đợc đền bù và phải tự tháo dỡ, di

chuyển khi Nhà nớc thu hồi đất.

13. Quyết định số 05/2002/QĐ-UB ngày 17/1/2002 của UBND Thành phố Hà Nội

về ban hành giá chuẩn nhà ở xây dựng mới tại Thành phố Hà Nội.

14. Hệ thống tài liệu thu thập đợc từ Ban quản lý dự án và Phòng Tài Nguyên và

Môi Trờng huyện Thanh Trì- Hà Nội.

15. Tạp chí địa chính.



SV: Nguyễn Thị Thuý



63



Lớp: Kinh tế Địa chính 43



Xem Thêm
Tải bản đầy đủ (.doc) (68 trang)

×