Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (11.31 MB, 737 trang )
E-MARKETING EXCELLENCE
Mô hình đánh giá hiệu quả truyền thông trực tuyến
Các mô hình theo dõi mới được yêu cầu phải đảm bảo rằng các phương tiện truyền
thông trực tuyến chi tiêu được phân bổ cho các phương tiện truyền thông có ảnh hưởng đến
doanh số bán hàng. Bạn cần phải có kế hoạch để đạt được một quan điểm lặp lại đồng nhất
của tất cả các thao khảo kỹ thuật số. Một khi điều này đã đạt được, những thách thức tiếp
theo là làm việc như thế nào sự kết hợp của người tiêu dùng phương tiện truyền thông kỹ
thuật số đã được bộc lộ ra tác động đến bán hàng.
3.7 Wed 2.0 và những mô hình mạng lưới liên kết xã hội
Từ năm 2004 web 2.0 đã phát triển nổi bật giữa sự bao vây của những nhà phát triển
và sở hữu các trang web và trong xu hướng hiện nay theo thị trường cái mà có liên quan rất
sát đến phương tiện truyền thông đại chúng xã hội. Những kỹ thuật chủ yếu và các nguyên
tắc của Web 2.0 đã được giải thích trên một bài báo có uy tín của (O’Reilly, 2005). Web 2.0
không phải là tiêu chuẩn của một trang Web mới hay là một “sự thay đổi mô hình” như
những gợi mở từ cái tên, dĩ nhiên nó là sự phát triển của những kỹ thuật và các cách tiếp cận
trong giao tiếp cái mà luôn luôn đạt được thông qua sự tương tác tự nhiên của trang web,
tăng trưởng thì quan trọng nhưng tăng trưởng với các kết nối băng thông rộng tốc độ cao và
sự chấp nhận lợi ích của phương tiện truyền thông đại chúng xã hội thông qua các khách
hàng. Quay lại năm 1997, Hoffman và Novak (1997) tiên đoán sự thay đổi này khi họ đã
nói:
“Các khách hàng có thể tương tác với các phương tiện truyền thông, những nhà
làm phim có thể cung cấp nội dung đến các phương tiện truyền thông, và hầu hết
xuất phát từ những môi trường tiếp thị truyền thống, khách hàng có thể cung cấp
nội dung theo định hướng thương mại hóa đến phương tiện truyền thông”.
Ngày nay với những khởi đầu nổi tiếng như Digg, Facebook, Flickr và youtube, cái
mà thu được hàng trăm triệu thậm chí hàng tỷ usd đã được sáng lập trên nguyên tắc Web 2.0
và những ông chủ truyền thông và những công ty hiện thời thì kết hợp các ứng dụng của
Web 2.0. vì vậy như một phần của phát triển một bản đồ chỉ đường cho các dự án tiếp thị
điện tử, điều này thật có ý nghĩa để xem xét những mô hình web 2.0 và ưu tiên chúng cho sự
lien kết đến bạn hay định vị khách hang của bạn.
Những đặc điểm chính của Wed 2.0 mà nó mang các đặc trưng:
• Tham gia cung cấp – một số ứng dụng thì dựa trên cơ sở nguyên tắc không
tính toán của sự cộng đồng tham gia.
• Khuyến khích sự sáng tạo của người sử dụng trong việc đăng tải nội
dung- những trang web cá nhân (blogs) là những ví dụ tốt nhất cho điều này.
Ví dụ khác là sự cộng tác với bách khoa toàn thư Wikipedia
(www.wilipedia.com) và dĩ nhiên , YouTube (www.youtube.com) hay để tưởng
nhớ như Constant Comedy (www.constantcomedy.com) .
GVHD: TS. Đinh Công Tiến – Lớp thực hiện: Đêm 1-Khóa 20
Trang 161
E-MARKETING EXCELLENCE
• Cho phép đánh giá(bình chọn) nội dung và các dịch vụ trực tuyến – những
dịch vụ như ẩm thực (http;//del.icio.us) và bình luận phản hồi trên những blog
cá nhân cung cấp đó. Những dịch vụ này thì hữu dụng, chúng đã nhận được từ
hàng triệu trang blog nội dung phân loại và bình chọn có giá trị giúp xác dịnh
chất lượng và sự thích hợp của nội dung.
• Thêm nguồn tài chính cho những dịch vụ miễn phí – dịch vụ web giống
như là Google mail/Gmail và những trang blog dựa vào bối cảnh quãng cáo
như Google Adsense hay Overture/Yahoo! Content Match. Như một sự lựa
chọn tất cả những mạng liên kết xã hội đều chào mời chỗ quãng cáo (ví dụ ,
www.youtube.com.advertise chào mời năm lựa chọn khác nhau cho những
nhãn hàng của họ(nhánh) để tương tác với thính giả của họ bào gồm quãng cáo
trên màn hình, những kênh nhãn hàng, Những cuộc tranh luận, video quãng
cáo trên Youtube và Youtube trong những video quãng cáo.
• Hướng dẫn như dịch vụ Web, các ứng dụng tương tác- một số ví dụ bao
gồm Flickr (www.flickr.com), Google maps (http://maps.google.com) hay
những dịch vụ dành cho blog như Blogger.com hay Typepad
(www.typepad.com). Tuy nhiên một số ứng dụng cộng tác Web 2.0 có thể bao
gồm tải xuống xem lướt qua vấn đề mấu chốt hay những ứng dụng riêng biệt.
Ví dụ, last.fm có phần tải xuống cho phép bạn chia sẻ danh sách những bài hát
hay chọn lọc tất cả thể loại nhạc mà bạn nghe trên máy tính của bạn vì vậy bạn
có thể tìm thấy những điều thú vị được chia sẻ và những đề cử âm nhạc. Vitual
World Second Life đoài hỏi tải một dung lượng lớn 30Mb.
• Bao gồm trao đổi dữ liệu giữa các trang web (site) thông qua XML- dựa
trên chuẩn dữ liệu. Ví dụ RSS feeds (cái mà tự động gởi đến bạn các cảnh báo
cập nhật từ trang web cá biệt) là dựa trên XLM. Một nỗ lực của google đó là
tạo sự thuận tiện cho điều này bằng cách minh họa các nguyên tắc của cấu trúc
trao đổi thông tin và tìm kiếm là Google Base (http://base.google.com). Điều
này cho phép những người sử dụng đưa những dữ liệu về các dịch vụ cá biệt,
như là các khóa huấn luyện trong một định dạng được tiêu chuẩn hóa dựa trên
XML. Phân loại nội dung tin tức cũng được xác định.
• Sử dụng ứng dụng tốc độ cao để phát triển việc sử dung kỹ thuật tương
tác tiếp cận tri thức như AJAX (Asynchronous javascript và XML) – sự
bổ sung kiến thức Ajax tốt nhất là Google maps cái mà được phản hồi nhanh từ
khi nó không yêu cầu làm mới đối với những bản đồ trên màn hình.
• Đơn giản trong thiết kế và kiểu cách – Mộ số ứng dụng của Web 2.0 thì chú
trọng vào một tính năng đơn giản như liên kết xã hội, bản đồ hay chia sẻ hình
ảnh. Để làm nhiệm vụ này một cách dễ dàng có thể được, chúng có một giao
diện đơn giản sử dụng những kỹ thuật như phối hợp màu sắc nhạt và nhẹ
GVHD: TS. Đinh Công Tiến – Lớp thực hiện: Đêm 1-Khóa 20
Trang 162
E-MARKETING EXCELLENCE
nhàng đơn giản, những đường viền khung được tô, những đường dốc(chiều
sâu), và những phản chiếu. Xem http://www.photoshoplab.com/web20-designkit.html để được hướng dẫn thực hành các kỹ thuật đó.
WEB 3.0 MANG ĐẾN ĐIỀU GÌ VÀ KHI NÀO?
Vào thời điểm đang viết có một phiên họp lớn để tranh luận liệu Web 3.0 mang
những ý nghĩa gì và liệu chúng ta cần một sản phẩm! Dường như liệu Web 3.0 là một trong
những cách đi vào khoa học tương lai nó sẽ đòi hỏi những cải tiến trong kỹ thuật và bàn
luận để nó trở nên thực tế. tuy nhiên, những băn khoăn đầu tiên ở đây vào lúc này là xu
hướng nguyên tử hóa và các tính năng (widgets: tính năng để chạy những chức năng thông
dụng). Những yếu tố của web3.0 bao gồm:
• Gia tăng sử dụng các ứng dụng nền của web và các dịch vụ(giống xử lý từ và các bảng
tính của google)
• Gia tăng sự sáp nhập của nội dung cung cấp và các dịch vụ từ những trang khác hay một
liên kết đến 1 trang (sử dụng những công cụ như Yahoo! Những đường dẫn và XML trao
đổi giữa các tính năng)
• Gia tăng việc sử dụng các dòng video (như đề xuất việc sử dụng Youtube và dịch vụ
IPTV như Joost)
• Gia tăng việc sử dụng tiếp cận những môi trường ảo như là cuộc sống thứ 2.
• Gia tăng sự trao đổi dữ liệu giữa các liên kết mạng xã hội nhằm đáp ứng những nhu cầu
khác nhau (như xác định tỷ lệ phần trăm phát triển Google của xã hội mở)
• Gia tăng việc sử dụng chính xác các thẻ để mô tả chính xác nội dung dẫn đến web ngữ
nghĩa, cái mà đã được ngài Tim Berner’s Lee hình dung ra cách đây hơn 10 năm. Tương
tự việc sử dụng chính xác các thẻ để mô tả chính xác nội dung sẽ là cần thiết để phát
triển kỹ xảo của các ứng dụng thông minh cái mà đề nghị nội dung và các dịch vụ đến
những người sử dụng web mà không cần họ phải tích cực tìm kiếm và đưa ra yêu cầu
của họ như những sản phẩm và thương hiệu tốt nhất (dịch vụ so sánh mua sắm tự động
như đã đề nghị bởi việc sử dụng những nguồn dữ liệu đã được chuẩn hóa giữa các trang
so sánh mua sắm và nguồn Google).
Đối với chúng ta, nó là thứ sau cùng của những điều đó, những cái được miêu tả như
là chén thánh, nơi mà chúng ta có một trang web cái mà suy nghĩ như các bạn, như đã từng
được miêu tả.
NGHIÊN CỨU MẠNG LIÊN KẾT XÃ HỘI
GVHD: TS. Đinh Công Tiến – Lớp thực hiện: Đêm 1-Khóa 20
Trang 163
E-MARKETING EXCELLENCE
Đối với chúng ta, tác động của mạng liên kết xã hội trên việc sử dụng (tiêu thụ của)
phương tiện truyền thông đã là xu hướng ấn tượng nhất từ sự phát triển của chính bản thân
các trang web. Vào lúc này đây tỷ lệ tăng trưởng của các trang web là phi thường và không
có dấu hiệu nào cho thấy nó suy giảm. hãy nhìn vào bản thống kê nhanh của những trang
web thường dùng và sự tăng trưởng của những trang mạng liên kết xã hội trong năm 2007
bởi những người tham gia comscore (công cụ đo lường trực tuyến), cái chỉ ra kích cỡ của
người sử dụng mục tiêu và tỷ lệ tăng trưởng của các mạng liên kết hàng đầu:
• Myspace, 114 triệu người sử dụng, tốc độ tăng trưởng là 72%
• Facebook, 52 triệu người sử dụng, tốc độ tăng trưởng là 270%
• Hi5, 28 triệu người sử dụng, tốc độ tăng trưởng là 56%
• Friendster, 24 triệu người sử dụng, tốc độ tăng trưởng là 78%
• Bebo, 18 triệu người sử dụng, tốc độ tăng trưởng là 172%
• Tagged, 13 triệu người sử dụng, tốc độ tăng trưởng là 774%
Cơ hội này trong sử dụng phương tiện truyền thông có những mối liên quan chính
cho việc nghiện cứu những mẫu quảng cáo như thế nào và mục tiêu của những người sử
dụng đó người mà hiện nay dành ít thời gian ngắn ngủi cho các kênh và những trang phương
tiện truyền thông chủ đạo. Thương hiệu thì cũng cần thiết để nghĩ về làm thế nào để mạng
liên kết xã hội tranh cãi về những nhãn hiệu của chúng và làm thế nào để chi phối chúng.
Dĩ nhiên , đây là những bất lợi trong việc gia tăng tính tích cực của người sử dụng
web theo Keen (2007) trong cuốn sách của ông The Cult of the Amateur Sự sùng bái của
bọn nghiệp dư): How the Democratization of the Digital World is Assaulting Our Economy,
our culture, and our values (làm thế nào sự dân chủ hóa của thế giới kỹ thuật số là sự tấn
công nền kinh tế, văn hóa và giá trị của chúng ta). Rất nhiều thứ mà ông ấy nói về sự thiếu
trong việc điều khiển biên tập có lẽ là hợp lý, nhưng nghiên cứu cũng luôn chỉ ra rằng việc
xem xét lại giá trị của các khách hàng từ sự ngang hàng của họ và những người bạn của họ
một cách khác biệt. Thước đo của phương tiện truyền thông xã hội và những người bạn
trong những người bán, đã được chú ý bởi nghiên cứu này từ forrester (2007):
• 83% - Quan điểm của một người bạn hay người quen người mà đã sử dụng sản
phẩm hay dịch vụ.
• 75% - Một nhận xét của sản phẩm hay dịch vụ trên một bài báo, tạp chí hay tivi
• 69% - Thông tin trên trang web của những nhà sản xuất.
• 60%- Những nhận xét của khách hàng từ các trang web bán lẻ
• 52%- Những nhận xét của khách hàng từ người sử dụng thông qua các trang web
nội dung
GVHD: TS. Đinh Công Tiến – Lớp thực hiện: Đêm 1-Khóa 20
Trang 164