Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (11.31 MB, 737 trang )
E-MARKETING EXCELLENCE
TÓM TẮT 3.8
Mô hình mua hàng của khách hàng
Các nhà quảng cáo online phải kiểm tra các hoạt động online của mình như (trang
điện tử, trang wap, kioots hoặc công cụ điện tử khác) cung cấp tất cả giai đoạn của quy trình
mua hàng của người mua hàng – cho dù là mô hình giải quyết vấn đè ngay hay AIDA, ATR
hoặc những mô hình khác .
3.9 Xử lý thông tin khách hàng
Phần này là một đoạn ngắn và chỉ dẫn bạn vào chương tiếp theo đề cập đến các khách
hàng điện tử bằng việc tăng nhiều câu hỏi hơn câu trả lời về quy trình xử lý thông tin online.
Có nhiều mô hình cho việc xử lý thông tin, một vài khá phức tạp rằng họ ứng dụng
thực tiễn những điều khoản không sử dụng được. Chúng ta nhìn nhanh hai hoặc nhiều mô
hình xử lý thông tin thực tiễn – một cho trưng bày quảng cáo và một cho trang điện tử:
Rossiter và Bellman (1999) đã phát triển mô hình ALEA đó mô tả kinh nghiệm quảng cáo
trực tuyến như một quy trình nhờ đó đã gây được sự chú ý và kéo nhiều người học hỏi. (Nếu
phản hồi của khách hàng đến nội dung quảng cáo được tăng cường một cách tích cực hay
tiêu cực , thì quảng cáo cần được chú ý nhiều hơn và các lớp đào tạo sau này cần được tổ
chức cho đến khi nhãn hàng được chấp nhận.
Mô hình ALEA này là một mô hình đồng cấp”của sự phản hồi có thể xảy ra và
không cụ thể một thứ tự xác định ngoại trừ (1) sự chú ý được thực hiện trước việc học và
những xúc cảm phản hồi , và (2) việc học hỏi và những xúc cảm phản hồi phải có trước khi
được công nhận.
Rossiter và Bellman ( 1999) giả thuyết rằng sự tập trung lien tục có lien quan đến
mức độ thể hiện xúc cảm của người tiêu dùng khi gặp một nút thắt nội dung trong quá trình
xem quang cáo điện tử.
Họ cũng giả thuyết rằng quang điểm nhãn hiệu sẽ bị ảnh hưởng trực tiếp bởi chuỗi
cảm xúc xuất hiện trong quá trình xem quảng cáo online và xúc cảm cuối cùng đã được chấp
nhận. Xa hơn nữa, họ đề xuất người tiêu dùng với đòi hỏi khắt khe có xu hướng sử dụng
những trangweb có cấu trúc và trình tự rõ ràng (những trang web có bố cục logic) trong khi
nhóm khác dễ tính hơn thì truy cập ít trang web có cấu trúc như trên hơn.
Một mô hình khác, mô hình Hofacker (Hofacker, 2001, chi tiết hơn trong phần 4.6)
gồm có 5 giai đoạn xử lý thông tin, được sử dụng để xem lại hiệu quả của quảng cáo hoặc
chương trình khuyến mãi hoặc báo quát cấu trúc của các trang mẫu :
1. Sự tiếp cận- thông điệp trên có đầy đủ cho người tiêu dùng chưa?
GVHD: TS. Đinh Công Tiến – Lớp thực hiện: Đêm 1-Khóa 20
Trang 173
E-MARKETING EXCELLENCE
2. Sự chú ý-điều gì thu hút sự chú ý của người tiêu dùng: màu sắc, các hiệu ứng
động…
3. Sự thấu hiểu và tỷ lệ - khách hàng hiểu rõ chương trình khuyến mãi bằng cách
nào?
4. Sự sở hữu- khách hàng hiểu rỏ những trải nghiệm của mình đến mức độ nào?
5. Duy trì - khách hàng phản ánh lại như thế nào về sự trãi nghiệm của họ?
Mỗi giai đoạn thực hiện gặp phải khó khăn, vì nếu thiết kế và nội dung của trang web
khó truy cập thì khách hàng khó truy cập vào trang tiếp theo. Như thế nhà marketing điện tử
đã thất bại.
TÓM TẮT 3.9
Xử lý thông tin khách hàng
Đề hiểu được làm thế nào xử lý thông tin khách hàng giúp cho nhà tiếp thị có thể kết
nối rõ hơn. Chúng ta đã tìm thấy các mô hình quảng cáo biểu ngữ của Rossiter và Bellman
cũng như quảng cáo trên trang web của Hofacker.
3.10 Mô hình lòng trung thành
Bạn có trung thành với một nhãn hàng trên mạng hay không? Tại sao? – Cái gì làm
bạn trung thành? Kết thúc phần này, bạn sẽ biết thành phần của lòng trung thành là gì?
Chúng ta đã biết một cách bình thường rằng “ Tái kinh doanh là lợi nhuận gấp 5 lần
so với kinh doanh mới”. Nói cách khác, lòng trung thành thấp tạo chi phí cao cũng chắc
chắn như tìm kiếm khách hàng mới thì đắt đỏ. Bạn cần nhận ra và nhắm tới ý nghĩ của
khách hàng, sau đó, nâng chúng lên bậc thang của lòng trung thành (Considine and Murray,
1981) để họ trở thành những khách hàng trung thành suốt đời. Tóm lại, biến họ trở thành
người ủng hộ rộng khắp cho những thông điệp của bạn. Vậy bạn phát triển lòng trung thành
và giao thiệp mạnh với khách hàng bằng cách nào? Chất lượng sản phẩm, chất lượng phục
vụ, và chất lượng trang web là điều kiện tiên quyết. Tuy nhiên, thỏa mãn khách hàng nên
thay thế bằng cách làm khách hàng cảm thấy hứng thú bởi vì nhiều khách hàng thỏa mãn
vẫn bỏ đi. Đỉnh cao của việc này, chúng ta trở nên tệ hơn trong phục phụ khách hàng
(Cerasale and Stone, 2004). Sau đó, điều này biến thành sự riêng biệt và đảm bảo. Tôn trọng
và bảo vệ sự riêng biệt của khách hàng của bạn . Đảm bảo và cam đoan chúng an toàn. Tăng
thêm giá trị cho sự giao thiệp và củng cố giá trị thương hiệu mọi cơ hội. Hội nhập sản phẩm
và dịch vụ của bạn vào hệ thống của khách hàng. Mở rộng sự cộng tác và chia sẽ hệ thống –
đều này mang đến một phần sự chắc chắn rằng khách hàng tránh được sự làm phiền bởi việc
thay đổi nhà cung cấp.
GVHD: TS. Đinh Công Tiến – Lớp thực hiện: Đêm 1-Khóa 20
Trang 174
E-MARKETING EXCELLENCE
Quay trở lại việc tăng thêm giá trị, phần thưởng cho khách hàng là một cách để tăng
giá trị trong giao thiệp. Có một số sáng kiến tiếp cận nổi bật để đền ơn và khuyến khích lòng
trung thành của khách hàng trên mạng. Tất cả đòi hỏi khách đến thăm phải được tặng một số
dạng quà tặng khi mua hàng. Phần thưởng có thể ở nhiều dạng khác nhau, chẳng hạn như
tiền gửi ngân hàng, sự ăn ý ngay từ phút đầu. Hãy nhớ rằng, luôn luôn có chỗ cho sự sáng
tạo. Đưa Coca-cola đấu giá. Coca-cola đã hợp nhất khái niệm lòng trung thành với kiểu bán
đấu giá. Theo quy luật tự nhiên của thế giới, tập hợp người đặt giá tiềm năng Coke có thể
làm rung lên sự lôi kéo, cái mà một người đã đăng ký có thể được dùng để đấu giá cho đủ
loại sản phẩm. Voucher cũng là một phương pháp khác – khách hàng đến web
www.richersounds.cn.uk có thể mua một món hàng thì được tặng một Voucher miễn phí. Và
sau đó đến cửa hàng mua hàng bằng Voucher này. Cách tiếp cận này có thể sử dụng để tăng
doanh số và làm nổi bật gía trị trang web bằng cách tăng thêm và duy trì những người dùng
chủ yếu.
Rất quan trọng khi khảo sát một cách tỉ mỉ cách thức để phát triển lòng trung thành
của khách hàng chủ yếu trên mạng. Kết quả khảo sát gợi ý rằng đặt khách hàng trở lại với
nhóm Trang web ưa thích, tương tự như cửa hàng ưa thích của họ. Nhiều công ty làm nổi thì
dựa vào sự phát triển người sử dụng chủ yếu hơn là phát triển lòng trung thành nằm trong số
những người sử dụng chủ yếu đang tồn tại của họ. Điều này được chứng minh như một
chiến lược nổi bật, vì nhiều công ty đi theo sự nổi bật này đã đóng cửa khi nguồn ngân sách
không còn nữa. Rốt cuộc, lập lại kinh doanh, trung thành suốt đời và sự tiếp thị mối quan hệ
sẽ phân chia giữa người chiến thắng và người thua cuộc. Lòng trung thành rất quan trọng,
nó xuất hiện bất ngờ trong mỗi chương của quyển sách này, Phần 4.7 sẽ chi tiết nhiều hơn.
MARKETING BÊN TRONG
Mô hình lòng trung thành IDIC
Peppers và Rogers (1998) đã ứng dụng công việc của họ vào xây dựng mối quan hệ
“Một đến một” với khách hàng và trang web. Họ gợi ý rằng sự tiếp cận của IDIC như là một
khuôn khổ cho việc sử dụng web hiệu quả về hình thái và mối liên hệ. IDIC tiêu biểu cho:
1. Nhận diện khách hàng. Điều này nhấn mạnh sự cần thiết nhận ra mỗi khách hàng từ lần
đầu tiên họ đến và những lần đến sau. Phương pháp phổ biến để nhận ra là sử dụng
“Bánh quy” hoặc yêu cầu khách hàng vào một trang web.
2. Phân biệt khách hàng. Tốt hơn là xây dựng một sự mô tả sơ lược để giúp phân khúc
khách hàng. Nét đặc trưng để phân biệt khách hàng được mô tả trong phần 4.9.
3. Tương tác khách hàng. Chúng là sự tương tác được mang đến từ web như những câu hỏi
phục vụ khách hàng hoặc sáng tạo sản phẩm đáp ứng nhu cầu.
4. Giao tiếp khách hàng. Tốt hơn là cá nhân hóa hoặc chế tạo đáp ứng yêu cầu của khách
hàng theo nội dung hoặc emal trong phân đoạn khách hàng. Tiếp cận sự cá nhân hóa
được giải thích trong phần 8.6.
GVHD: TS. Đinh Công Tiến – Lớp thực hiện: Đêm 1-Khóa 20
Trang 175
E-MARKETING EXCELLENCE
Đạt được sự ủng hộ của khách hàng và ghi điểm mạng lưới ủng hộ
Sự ủng hộ là một khía cạnh then chốt của lòng trung thành, một vài tranh cải rằng nó
là nhân tố chủ yếu đo lường lòng trung thành, với câu trả lời “Vâng” cho câu hỏi cơ bản “
bạn có sẵn lòng giới thiệu chúng tôi cho càng nhiều khách hàng mà bạn có thể? Sự quan
trọng của việc đánh giá sự ủng hộ và đặt vào cấu trúc để ủng hộ nó nổi bật trong khái niệm
về điểm số mạng lưới ủng hộ, cái được ủng hộ bởi Reicheld (2006). Điều này dựa vào phân
tích kinh tế khách hàng cơ bản của công ty. Ở Dell, các báo báo ước tình rằng khách hàng
trung bình có giá trị $210 (5 năm, NPV), ngược lại người nói xấu làm tốn chi phí $57 và
người ủng hộ sinh ra $328. Giá trị của người ủng hộ được sinh ra bởi những lời nói tích cực
và họ cũng sử dụng và tiêu thụ cao một cách tự nhiên. Cùng lúc đó, ảnh hưởng của những
người nói xấu cần phải được ước tính bởi vì họ có thể tạo nên những lời nói bất lợi.
Hãy nghĩ xem làm thế nào nội dung của điểm số mạng lưới người ủng hộ ứng dụng
trong trang web. Trong chương này, chúng ta thấy tầm quan trọng của mạng lưới xã hội tăng
lên và những điều này cung cấp một nền tảng cho cả những người ủng hộ và những người
phản đối. Thương hiệu cần nghĩ xem làm thế nào có thể quảng cáo một cách thuận tiện
trong môi trường web và quản lý những lời bình luận của những người nói xấu. Một ví dụ
của loại vấn đề này có thể xảy ra được minh họa bởi nhãn xe Land Rover – một sự tìm kiếm
cho nhãn chế tạo này thấy được thông điệp “ ĐỪNG MUA Land Rover Discovery 3 – Bạn
sẽ sống để hối tiếc về nó nếu bạn có kinh nghiệm tương tự như tôi y như vô số những người
đã sở hữu khác cũng vậy” trong những lời cảm ơn được liệt kê tự nhiên cho một sự phê bình
đăng trên trang www.haveyoursay.com. Điều này sỉ nhục người chủ của trang này và tiếp
cận đến Land Rover. Có lẽ thời gian cho một số thành phần tiêu cực để giúp giảm vị thế của
công ty này trong danh sách hiển nhiên.
Trong những ghi chú tích cực, rất nhiều chủ trang có thể tạo ra sự ủng hộ dễ dàng
trong trang của họ, ghi lại bản liệt kê những mục cần kiểm tra về ý kiến để tác động và quản
lý sự ủng hộ trên mạng.
E- KIỂM TRA DANH MỤC TIẾP THỊ - ẢNH HƯỞNG VÀ QUẢN LÝ SỰ ỦNG HỘ
TRÊN MẠNG.
Sự ủng hộ trên mạng thuận tiện:
Nội dung mẫu trang có sự lựa chọn “ Gửi thư cho địa chỉ mail mới/giới thiệu
cho bạn bè”
E-mail có “lựa chọn gửi thư cho bạn bè”
GVHD: TS. Đinh Công Tiến – Lớp thực hiện: Đêm 1-Khóa 20
Trang 176
E-MARKETING EXCELLENCE
Cho phép khách hàng phản hồi và nói lên những tình huống kinh nghiệm tích
cực, trang tường thuật lại sự việc để xem số lượng người mua và bình luận về
sản phẩm.
Trang kinh doanh có quà tặng nổi bật và những phần nghiên cứu tình huống
với đầy ấp những câu chuyện thành công của khách hàng đặc trưng.
Trang cho thấy sự khôn ngoan của đám đông thông qua cho thấy những sản
phẩm bán chạy nhất hoặc đọc nhiều nhất và những bình luận nổi bật.
Thu hút khách hàng nhiều hơn bằng hình dáng trang web dịch vụ và việc biếu
tặng những sản phẩm cốt lỗi.
Quản lý những người nói xấu trên mạng:
Sử dụng công cụ quản lý danh tiếng trên mạng (www.davechaffey.com/ công
cụ quản lý nổi danh trên mạng) để khai báo những bình luận bất lợi (và có lợi).
Phát triển một tiến trình và nhận dạng nguồn để phản hồi một cách nhanh
chóng những bình luận bất lợi sử dụng tiếpcận mở và tự nhiên.
Ước tính và quản lý ảnh hưởng của những bình luận bất lợi trong danh sách tự
nhiên của máy tìm kiếm.
Thực tập những yếu tố đặc trưng cơ bản trong tiếp thị của việc lắng nghe
những bình luận của khách hàng về sản phẩm và dịch vụ và mục đích là để
chỉnh sửa chúng nhằm chiến thắng phía sau tình huống.
TÓM TẮT 3.10
Những mô hình lòng trung thành:
Chất lượng sản phẩm, chất lượng dịch vụ và chất lượng trang web là những điều kiện
tiên quyết để đạt đến lòng trung thành của khách hàng trên mạng. Sự phối hợp với quà tặng
cũng có thể dược dùng để tăng lòng trung thành. Một kế hoạch cần phải tạo sự thuận lợi cho
bình luận của những người ủng hộ và quản ý những bình luận bất lợi của những người
chống đối.
TÓM TẮT CHƯƠNG
1. Mô hình mô tả quy trình, việc kinh doanh bị chi phối giữa một tổ chức, khách hàng của
nó, nhà cung cấp, nhà phân phối và những người giữ tiền đặt cược khác. Nhà quản lý cần
xem xét lại một cách chắn chắn làm thế nào để giao tiếp điện tử thay đổi mô hình đang
tồn tại và tạo nên những cơ hội mới.
2. Mô hình mới và mô hình sửa đổi đòi hỏi phản hồi để thay đổi cấu trúc công nghiệp và
hành vi khách hàng.
GVHD: TS. Đinh Công Tiến – Lớp thực hiện: Đêm 1-Khóa 20
Trang 177