1. Trang chủ >
  2. Luận Văn - Báo Cáo >
  3. Kinh tế - Quản lý >

Biểu phí thực hiện bao thanh toán của VIB và một số ngân hàng thương mại

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (426.44 KB, 72 trang )


1



Thu theo hạn mức



2



Thu theo từng lần giải ngân



0,4%/năm/hạn mức bao thanh toán.

(TT: 4.000.000đ, TĐ: thỏa thuận)

(TT: 500.00đ/lần, TĐ: thỏa thuận)



Thời hạn khế ước <= 60 ngày



0,15% * Trị giá khoản phải thu



60 ngày < thời hạn khế ước <= 90 ngày



0,20% * Trị giá khoản phải thu



90 ngày < thời hạn khế ước <= 180 ngày 0,25% * Trị giá khoản phải thu

II. Phí gia hạn bao thanh toán



0,3% /trị giá hợp đồng bao thanh

toán

(TT; 500.000đ, TĐ: thỏa thuận)



(Nguồn: Trích “Biểu phí bao thanh toán” của ngân hàng VIB

http://vib.com.vn/1775-truy-cap-nhanh/1783-bieu-phi-dich-vu/1867-khach-hangdoanh-nghiep/127/1087-phi-dich-vu-khach-hang-doanh-nghiep.aspx)

 Chú ý

1. Biểu phí này chưa bao gồm 10% thuế VAT, VIB thực hiện thu thuế VAT tuân

thủ quy định của nhà nước

2. TT: tối thiểu, TĐ: tối đa

3. Các khoản phí dịch vụ và các chi phí khác đã thu theo biểu phí này không được

hoàn lại trong trường hợp khác hàng giao dịch yêu cầu hủy bỏ

4. Đối với các khoản phí, lệ phí trong thanh toán quốc tế khách hàng trong nước

yêu cầu khách hàng nước ngoài chịu phí thì ngân hàng sẽ thu của khách hàng

nước ngoài, nếu không thu được từ khách hàng trong nước

5. Nếu dịch vụ áp dụng hỗn hợp nhiều loại phí thì mức tối thiểu sẽ áp dụng phí tối

thiểu cao nhất

6. Những chi phí phát sinh ngoài biểu phí như dịch vụ bưu phẩm, phát chuyển

nhanh, fax, telex,... chi phí ngân hàng trung gian sẽ được thu thêm theo thực tế

7. Những dịch vụ khác không được liệt kê ở biểu phí này sẽ được VIB thông báo

cho khách hàng khi có nghiệp vụ phát

8. Biểu phí này có thể được thay đổi, chỉnh sửa theo chính sách của VIB tại từng

thời kỳ mà không cần thông báo trước

Đối với ngân hàng Agribank

Bảng 6: Phí thực hiện bao thanh toán của ngân hàng Agribank

STT

1



Loại phí

Phí bao thanh toán



Mức phí



Mức phí tối thiểu



0,5%



500.000đ



38



2



Phi gia hạn bao thanh toán



0,5%



500.000đ







Phí được tính trên giá trị khoản phải thu. Phí được thu nhằm bù đắp rủi ro







tín dụng,chi phí quản lý sổ sách bán hàng và thu hồi khoản phải thu.

Các loại phí khác như phí chuyển tiền, phí bưu điện áp dụng theo biểu phí

hiện hành NHN&PTNT Việt Nam và các đơn vị cung ứng dịch vụ khác

(Nguồn: “Biểu phí bao thanh toán trong nước” của ngân hàng Agribank

www.agribank.com.vn/layout/Pages/DownloadFile.aspx?fileId=83).



Đối với ngân hàng Eximbank

Bảng 7: Phí thực hiện bao thanh toán của ngân hàng Agribank.

− Eximbank thu 1 lần khi ứng vốn cho khách hàng theo biểu phi bao thanh toán

do Eximbank công bố từng thời kỳ.

− Phí bao thanh toán: 0,2% giá trị khoản phải thu được bao thanh toán.

− Tối thiểu:

400.00 VND

(Nguồn: “Phí bao thanh toán” của ngân hàng Eximbank

http://www.eximbank.com.vn/vn/dn_sanpham_chovaybaothanhtoan.aspx)

Đánh giá chung

Chúng ta biết rằng, phí dịch vụ là một yếu tố quan trọng quyết định dịch vụ đó có

dễ dàng được doanh nghiệp đồng ý và sử dụng hay không, đặc biệt là trong thời buổi

kinh tế khó khăn như hiện nay, và bao thanh toán cũng không phải là một ngoại lệ.

Với mức phí bao thanh toán trung bình tại ba ngân hàng trên (vào khoảng 0,25% /

giá trị khoản phải thu) cũng là mức phí bao thanh toán trung bình tại các ngân hàng

thương mại có triển khai hoạt động bao thanh toán mà nhóm nắm được qua quá trình

thu thập thông tin cũng như tìm hiểu trên website các ngân hàng thương mại.

Rõ ràng, tính luôn cả những khoản phí quản lý sổ sách bán hàng, phí xử lý hóa

đơn, v.v… thì mức phí này cũng thật sự là một cản trở cho doanh nghiệp tiếp cận với

loại hình bao thanh toán vì lợi nhuận khi đó sẽ giảm đi đáng kể và doanh nghiệp chỉ còn

thu được nguồn lợi từ việc được tài trợ vốn trong ngắn hạn.

Hy vọng rằng trong tương lai các ngân hàng và các doanh nghiệp sẽ có các cuộc

thảo luận để góp phần gỡ bỏ những nút thắt trong việc đưa ra các biểu phí dịch vụ bao



39



thanh toán, vốn là một phần cực kỳ quan trong quyết định việc hợp đồng bao thanh toán

có được ký kết giữa hai bên hay không.

Phần tiếp theo, nhóm xin đưa ra một ví dụ minh họa nhằm nói rõ lợi ích của hoạt

động bao thanh toán cũng như cách các ngân hàng tính phí bao thanh toán trong thực

tế.

4. Bài toán minh họa tính phí bao thanh toán

Công ty thủy sản Bình An ký hợp đồng bán trả chậm thời hạn 6 tháng cho công ty

Jimmy John’s. Trị giá lô hàng là 500.000 USD. Ngày 01/01/2011, theo thỏa thuận giữa

Bình An, Jimmy John’s và Eximbank; công ty thủy sản Bình An sử dụng dịch vụ bao

thanh toán của Eximbank với phí quản lý là 0,2% doanh số bao thanh toán, phí xử lý

hóa đơn là 10USD/hóa đơn, phí bao thanh toán là 0,5% trị giá bao thanh toán, ứng trước

là 7%/năm và biên độ là 0,5%. Eximbank ứng trước 80% giá trị bao thanh toán

Yêu cầu: Xác định tiền VNĐ khách hàng nhận trong trường hợp sử dụng và

không sử dụng bao thanh toán (biết chi phí cơ hội của vốn là 10%/năm) ?

Biết tỷ giá USD/VNĐ như sau

01/01/2011: 19.495 – 19.500

01/06/2011: 20.570 – 20.650

Trường hợp có sử dụng bao thanh toán



























Trị giá hợp đồng bao thanh toán:

Phí quản lý:

Phí xử lý hóa đơn:

Phí bao thanh toán:

Trị giá ứng trước:

Lãi:

Tổng chi phí + lãi:

Tiền khách hàng nhận lần 1:

Quy đổi sang VNĐ:

Tiền khách hàng nhận lần 2:

Quy đổi sang VNĐ:

Tổng số tiền khách hàng nhận được:



500.000 USD

500.000 x 0,2% = 10.000 USD

10 USD

500.000 x 1%

= 5.000 USD

500.000 x 80% = 400.000 USD

400.000 x (7% + 5%) x 6/12 = 24.000 USD

10.000 + 10 + 5.000 + 24.000 = 39.010USD

400.000 + 39.010 = 439.010 USD

439.010 x 19.495 = 8.558.499.950 (đồng)

500.000 – 400.000 = 100.000 USD

100.000 x 19.500 = 1.950.000.000 (đồng)

8.558.499.950 + 1.950.000.000

= 10.508.499.950 (đồng)



Trường hợp không sử dụng bao thanh toán:

• Số tiền khách hàng nhận được:



500.000 x 19.500 = 9.750.000.000 (đồng)



40



Rõ ràng, so sánh giữa số tiền khách hàng nhận được khi sử dụng và khi không sử

dụng bao thanh toán thì khách hàng hoàn toàn nên sử dụng bao thanh toán bởi lẽ số tiền

thu về nhiều hơn, được tài trợ vốn, giảm rủi ro khoản phải thu, v.v…

Trên đây nhóm vừa chỉ ra những điểm khác nhau về quy trình thực hiện cũng như

phí bao thanh toán mà các ngân hàng áp dụng. Phần tiếp theo, nhóm xin đưa ra những

so sánh về hoạt động bao thanh toán của nước ta với các nước trên thế giới nhằm có

những đánh giá cụ thể về hoạt động bao thanh toán tại nước ta trong thời gian qua

cũng như nhận định khả năng phát triển loại hình này trong thời gian sắp tới.



41



Xem Thêm
Tải bản đầy đủ (.docx) (72 trang)

×