1. Trang chủ >
  2. Luận Văn - Báo Cáo >
  3. Tiến sĩ >

VÀ CHÍNH SÁCH KIỀU HỐI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (825.08 KB, 155 trang )


có nguồn gốc là thu nhập của người lao động, dân di cư ở nước

ngoài, được thể hiện trong cán cân thanh toán quốc tế là các khoản

chuyển tiền (ròng)”. Mặc dù việc chuyển tiền (remittances) có thể

mang tính quốc tế hoặc nội địa (giữa các vùng khác nhau của cùng một

nước) nhưng trong luận án chỉ đề cập đến việc chuyển tiền quốc tế

(international remittances). Theo Puri & Ritzema (1999), kiều hối

(international remittances) có thể được định nghĩa là “phần thu nhập

của người lao động ở nước ngoài gửi về nước”.

Theo quyết định 170/1999/QĐ-TTg của Thủ tướng chính phủ ngày

19/08/1999 đã giải thích định nghĩa về kiều hối: “Kiều hối là các ngoại

tệ tự do chuyển đổi được chuyển vào Việt Nam theo các hình thức

sau:Chuyển ngoại tệ thông qua các tổ chức tín dụng được phép;

Chuyển ngoại tệ thông qua các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ tài

chính bưu chính quốc tế; Cá nhân mang ngoại tệ theo người vào Việt

Nam. Cá nhân ở nước ngoài khi nhập cảnh vào Việt Nam có mang theo

ngoại tệ hộ cho người Việt Nam ở nước ngoài phải kê khai với Hải

quan cửa khẩu số ngoại tệ mang hộ từ nước ngoài gửi về cho người thụ

hưởng ở trong nước.

Như vậy, quan điểm về định nghĩa kiều hối của Việt Nam thống

nhất với định nghĩa của Ngân hàng thế giới và luận án dựa vào quan

điểm thống nhất này làm cơ sở lý luận cho phân tích.

1.1.2 Sơ lược về dòng chu chuyển kiều hối toàn cầu

Trên khắp thế giới, nhóm nước nhận kiều hối nhiều nhất trong năm

2010 bao gồm Ấn Độ, Trung Quốc, Mêhicô, Philippin và Pháp. Báo cáo

mới cập nhật của Ngân hàng thế giới (WB) nhận định kiều hối toàn thế giới

năm 2013 ước tính đạt 534 tỉ USD và sẽ tăng lên 685 tỉ USD vào năm 2015.

8



Trong đó, các nước đang phát triển sẽ nhận được tổng cộng 406 tỉ USD

kiều hối năm 2012, tăng 6,5% so với năm 2011. Dẫn đầu danh sách này là

Ấn Độ với 70 tỉ USD. Theo sau là Trung Quốc (66 tỉ USD), Philippines và

Mexico (cùng 24 tỷ USD), Nigeria (21 tỉ USD), Hy Lạp (18 tỉ USD),

Pakistan và Bangladesh (cùng 14 tỉ USD).

1.1.3 Các nhân tố ảnh hưởng tới dòng kiều hối giữa các quốc gia

Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng có 3 nhóm nhân tố cơ bản có thể tác

động đến dòng kiều hối: 1) nhóm các yếu tố tác động bởi tình cảm

(altruistic); 2) nhóm các yếu tố kinh tế vi mô (micro-economic) và 3) nhóm

các yểu tố kinh tế vĩ mô (macro-economic)

Từ những nhân tố cơ bản có thể tác động đến dòng kiều hối, có thể

phân tích những nguyên nhân hình thành dòng tiền kiều hối giữa các quốc

gia như sau:

Nguyên nhân thứ nhất là khoảng cách chênh lệch về tiền lương giữa

nước giàu và nước nghèo.

Nguyên nhân thứ hai là do những người định cư ở nước ngoài có nhu

cầu muốn trở về quê hương đầu tư sản xuất kinh doanh với mong muốn tìm

kiếm lợi nhuận và đóng góp công sức của bản thân trong công cuộc xây

dựng và phát triển quê hương.

Nguyên nhân thứ ba là người di cư thường gửi tiền về nhà vì anh ta

quan tâm tới cuộc sống của gia đình anh ta ở quê nhà. Với động cơ này,

người đi lao động hoặc sống ở nước ngoài cảm thấy giảm bớt lo lắng cho

gia đình của mình tại quê hương họ.

Nguyên nhân thứ tư có thể phân tích về nhân khẩu học. Khi dân số

ngày càng già đi, các quốc gia phát triển sẽ phải tìm các nguồn lao động

khác để thúc đẩy kinh tế bởi lẽ nếu không có những người lao động mới,

9



chính phủ sẽ tới lúc không đủ tiền để trả lương hưu cho số người già

đang tăng.

Nguyên nhân thứ năm là do các quốc gia tiếp nhận kiều hối ngày càng

đưa ra nhiều chính sách ưu đãi nhằm thu hút dòng tiền kiều hối về nước,

coi như một dòng vốn ngoại tệ từ bên ngoài.

Nguyên nhân thứ sáu là thanh toán các khoản nợ. Thông thường các

gia đình phải vay tiền để trang trải chi phí cho người đi xuất khẩu lao động

hoặc sang học tập ở nước ngoài, với hy vọng rằng sau một thời gian lao

động và học tập hoặc có việc làm, họ sẽ gửi một phần tiền về để thanh toán

một phần hoặc toàn bộ các khản nợ trước đó. Đây thực chất giống như một

khoản đầu tư.

Động cơ cuối cùng có thể xem xét là động cơ đồng bảo hiểm. Người di

cư có thể đầu tư vào bất kể tài sản tài chính nào tại nước mình làm việc,

nhưng lại không thể tránh được những rủi ro do thị trường tài chính không

hoàn hảo. Chính vì vậy, một chỗ dựa vững chắc để giảm thiểu rủi ro này là

chuyển tiền về cho gia đình.

1.1.4 Tác động của kiều hối đến phát triển kinh tế xã hội của các nước

đang phát triển

1.1.4.1 Những tác động tích cực của kiều hối đến phát triển kinh tế xã

hội của các nước đang phát triển

Những đóng góp tích cực của kiều hối đến phát triển kinh tế xã hội trên

một số điểm nổi bật sau: kiều hối là kênh cung cấp ngoại tệ mạnh, làm tăng

dự trữ ngoại hối và tài trợ cho thâm hụt cán cân vãng lai; góp phần thúc đẩy

đầu tư và tiêu dùng, là động lực cho tăng trưởng kinh tế; kiều hối mang

tính ổn định, giảm thiểu rủi ro tín dụng và gánh nặng nợ nần; góp phần

hoàn thiện hệ thống tài chính non trẻ và chuyển giao kiến thức, công

10



nghệ; góp phần giảm đói nghèo ở các nước đang phát triển; kiều hối có

tác động tích cực đến nguồn nhân lực. Kiều hối có thể giúp gia đình nhận

kiều hối đầu tư nhiều hơn vào nguồn nhân lực dưới dạng tăng chi tiêu cho giáo

dục và sức khỏe.

1.1.4.2 Những tác động tiêu cực của kiều hối đến phát triển kinh tế xã

hội ở các nước đang phát triển

Những hạn chế cơ bản của dòng kiều hối được thể hiện ở những điểm

như: kiều hối làm gia tăng tình trạng đô la hoá; gia tăng độ nhạy cảm với

ngoại tệ trong nền kinh tế; gây ra những trở ngại trong việc xác định

lượng tiền cung ứng’ làm tăng nguy cơ lạm phát; việc sử dụng ngoại tệ

từ kiều hối còn nhiều bất cập; tác động của kiều hối đến thị trường lao động:

các thành viên của gia đình nhận tiền kiều hối có thể phụ thuộc vào nguồn tiền

kiều hối và không nỗ lực lao động.

1.2 Tổng quan về chính sách kiều hối

1.2.1 Khái niệm và nội dung chính sách kiều hối

Chính sách kiều hối là hệ thống các biện pháp, các chính sách vĩ mô và

vi mô nhằm thu hút, quản lý và sử dụng có hiệu quả nguồn kiều hối phục vụ

cho công cuộc phát triển kinh tế xã hội của đất nước.

Nội dung của chính sách kiều hối bao gồm:

*) Chính sách quản lý ngoại hối

*) Chính sách khuyến khích người định cư nước ngoài và lao động nước

ngoài đầu tư về nước

*) Chính sách xuất khẩu lao động

11



*) Chính sách về tự do hoá các dịch vụ tài chính ngân hàng.

*) Cạnh tranh dịch vụ kiều hối

1.2.2 Chính sách nhằm thu hút dòng kiều hối phục vụ cho phát triển

kinh tế và xã hội ở các nước đang phát triển

Một là, phát triển và hoàn thiện cơ sở luật pháp quốc tế thông qua các

hiệp định, thỏa thuận ký kết song phương và đa phương chính thức với các

nước và các tổ chức quốc tế trên thế giới.

Hai là, hoàn thiện khuôn khổ pháp lý nhằm bảo hộ và tạo điều kiện cho

doanh nhân, tri thức kiều bào về nước làm việc, đầu tư kinh doanh, khuyến

khích việc hình thành các hiệp hội chuyên ngành, mở rộng hợp tác trong

cộng đồng và với nước ngoài.

Ba là, tích cực hỗ trợ cư dân cư trú ở nước ngoài ổn định và phát triển,

giữ gìn bản sắc dân tộc thông qua việc mở rộng các hoạt động giao lưu trên

nhiều mặt như văn hóa, giáo dục, thể thao, từ thiện… giữa cộng đồng kiều

bào trong và ngoài nước.

Bốn là, cần nghiên cứu đánh giá cụ thể tình hình cộng đồng của từng

nước, từng khu vực nhằm khuyến khích, động viên kịp thời những nhân tố

tích cực, phát huy thế mạnh của cộng đồng, hạn chế mặt tiêu cực, tranh thủ

tối đa đóng góp của kiều bào cho sự nghiệp phát triển đất nước.

Năm là, làm cho kiều bào tiếp cận và hiểu các chính sách phát triển

kinh tế xã hội của đất nước một cách nhanh chóng, chính xác và đúng đắn.

1.2.3 Chính sách quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng dòng kiều hối

Một là, Nhà nước thực thi các chính sách nhằm định hướng hoặc tạo

động lực để kiều hối đầu tư vào khu vực sản xuất và các lĩnh vực con người

như giáo dục và sức khỏe cộng đồng… nhằm tạo ra các hiệu ứng phát triển

tích cực về dài hạn cho đất nước.

12



Hai là, đối với chính sách tỷ giá hối đoái: cần xem xét một chế độ tỷ

giá linh hoạt hơn thông qua việc nới lỏng biên độ giao dịch tỷ giá và khi cần

thiết có thể điều chỉnh dần tỷ giá chính thức, đồng thời giảm bớt can thiệp

trên thị trường ngoại hối.

Ba là, đối với chính sách tài khóa: Theo kinh nghiệm của các quốc gia,

khi có sự gia tăng của các dòng vốn vào, chính phủ cần nhanh chóng và

kiên quyết trong việc hạn chế chi tiêu, giảm bớt tác động lên tổng cầu và áp

lực gây lạm phát.

Bốn là, Hoàn chỉnh và xây dựng mới các chính sách thu hút kiều bào

tăng cường đầu tư hoạt động kinh doanh ở trong nước.

CHƯƠNG II: KIỀU HỐI VÀ CHÍNH SÁCH KIỀU HỐI

CỦA MỘT SỐ NƯỚC CHÂU Á

2.1 Kiều hối và vai trò của kiều hối ở các nước Châu Á

Theo báo cáo của WB về kiều hối và di trú toàn cầu, tính chung trên

toàn cầu, lượng kiều hối được di chuyển xuyên biên giới đã có dấu hiệu

phục hồi và tăng: từ mức 416 tỷ USD năm 2009 lên 440 tỷ USD năm 2010.

Báo cáo trên cho biết 7 trong 10 nước nhận được nhiều kiều hối nhất theo

thứ tự là Ấn Độ, Trung Quốc, Philippines, Pakistan, Bangladesh, Việt Nam

và Sri Lanka. Kiều hối đã đóng góp một phần quan trọng vào sự phục hồi

của nền kinh tế thế giới trong giai đoạn sau khủng hoảng. Nguồn tiền gửi về

từ kiều hối được xem như là nguồn ngoại tệ quan trọng thứ hai sau nguồn đầu

tư trực tiếp của các nước đang phát triển. Ấn Độ, Trung Quốc, Philippines là

những quốc gia điển hình về tiếp nhận kiều hối, những tác động của dòng

tiền này ảnh hưởng như thế nào đến phát triển kinh tế xã hội của từng

nước? Việt Nam học hỏi gì từ những kinh nghiệm rút ra qua bài học về

chính sách thu hút và sử dụng kiều hối của những nước nói trên?

13



2.2 Chính sách kiều hối của Ấn Độ, Trung Quốc và Philippines

2.2.1 Ở Ấn Độ

2.2.1.1 Chính sách kiều hối của Ấn Độ

Thực trạng về kiều hối của Ấn Độ theo báo cáo của Ngân hàng Thế giới,

năm 2013, nguồn kiều hối về Ấn Độ là 71 tỷ USD.

Để nguồn kiều hối về nước như một nguồn ngoại tệ quý giá phục vụ

cho phát triển kinh tế xã hội, Ấn Độ đã có nhiều chính sách nhằm thu hút và

sử dụng có hiệu quả dòng tiền kiều hối:

*) Chính sách đối với người định cư ở nước ngoài

Xuất phát từ kiều hối là dòng tiền gửi của người Ấn Độ sống tại nước

ngoài gửi về nước, chính phủ Ấn Độ đã có nhiều chính sách thu hút kiều

bào mỗi năm cởi mở và thông thoáng hơn. Năm 1998, Ấn Độ phát hành trái

phiếu kiến thiết Ấn Độ chỉ dành cho Ấn kiều. Sau đó, Ấn Độ ban hành quy

chế "quasi-citizenship", theo đó Ấn kiều được hưởng quyền lợi như công

dân trong nước, ra vào Ấn Độ không cần thị thực, được quyền sở hữu nhà

đất tại Ấn Độ và hưởng các ưu đãi đầu tư chỉ dành cho Ấn kiều. Chính

quyền New Delhi còn lập ra Bộ Các vấn đề Ấn kiều để thường xuyên xử lý

những thắc mắc của họ, hay thành lập các thành phố dành riêng cho Ấn

kiều (Non-Resident Indian - NRI City) có cơ sở hạ tầng và dịch vụ hiện đại

trên khắp đất nước. Nhờ những chính sách liên tục đó, Ấn Độ đã thu hút đội

ngũ đông đảo lực lượng chuyên gia trí thức cho sự phát triển của nước này.

*) Chính sách bảo vệ người tiêu dùng

Tăng cường hơn nữa tính minh bạch và bảo vệ người tiêu dùng tại thị

trường Ấn Độ cho dịch vụ chuyển tiền , nhà cung cấp dịch vụ chuyển tiền

cần phải: (a) thông qua một hiến chương bảo vệ người tiêu dùng, được công



14



Xem Thêm
Tải bản đầy đủ (.docx) (155 trang)

×