1. Trang chủ >
  2. Luận Văn - Báo Cáo >
  3. Tiến sĩ >

2 Tổng quan về chính sách kiều hối

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (825.08 KB, 155 trang )


đòi hỏi phải có một hệ thống chính sách kiều hối đồng bộ và khoa học, phù hợp

với diễn biến và tình hình mới của nền kinh tế, thậm chí phải có chiến lược về

kiều hối để phát huy vai trò của nó đối với phát triển kinh tế xã hội.

Chính sách kiều hối là hệ thống các biện pháp, các chính sách vĩ mô và vi

mô nhằm thu hút, quản lý và sử dụng có hiệu quả nguồn kiều hối phục vụ cho

công cuộc phát triển kinh tế xã hội của đất nước.

Nội dung của chính sách kiều hối bao gồm:

*) Chính sách quản lý ngoại hối

Xuất phát từ bản chất của kiều hối là dòng tiền gửi bằng ngoại tệ của thân

nhân ở nước ngoài chuyển về nước nên chính sách quản lý ngoại hối nới lỏng

hay thắt chặt của Nhà nước có tác động trực tiếp đến dòng tiền kiều hối. Chính

sách quản lý ngoại hối là một bộ phận hợp thành của chính sách tài chính tiền tệ

của một quốc gia, là công cụ quản lý vĩ mô của Nhà nước đối với nền kinh tế.

Mục tiêu của chính sách quản lý ngoại hối nhằm điều tiết tỷ giá, thực thi chính

sách tiền tệ, quản lý dự trữ ngoại hối, cải thiện cán cân thanh toán quốc tế. Chính

sách quản lý ngoại hối bao gồm những quy định mang tính pháp lý điều chỉnh

hoạt động ngoại hối như mua bán, đầu tư, vay, cho vay và các giao dịch khác về



49



ngoại hối của các bên liên quan nhằm thực hiện được các mục tiêu quản lý ngoại

hối trong từng thời kỳ.

*) Chính sách khuyến khích người định cư nước ngoài và lao động nước

ngoài đầu tư về nước

Kiều hối là dòng tiền ngoại tệ của thân nhân ở nước ngoài chuyển tiền về

nước với nhiều mục đích khác nhau như tìm kiếm cơ hội đầu tư, cải thiện cuộc

sống cho người thân nơi quê nhà, trang trải các khoản nợ…Tuy nhiên, cho dù là

với mục đích nào thì việc thu hút kiều hối về nước cũng nhằm mục tiêu phát

triển kinh tế xã hội, để đạt được điều đó thì những chính sách ưu đãi về cơ hội

đầu tư luôn có ý nghĩa đặc biệt quan trọng. Từ những phân tích vai trò của kiều

hối cho thấy kiều hối là nguồn ngoại tệ quan trọng thứ hai sau đầu tư trực tiếp

nước ngoài, vì vậy cần tăng cường những chính sách ưu đãi khuyến khích người

định cư nước ngoài và lao động nước ngoài đầu tư về nước. Trước hết là Nhà

nước thông qua nhiều kênh khác nhau quảng bá những cơ hội đầu tư để những

người định cư nước ngoài và lao động nước ngoài có thể tìm hiểu, lựa chọn và



50



tiếp cận các cơ hội đầu tư. Sau đó Nhà nước tạo mọi điều kiện giúp cho người

định cư nước ngoài và lao động nước ngoài có thể thực hiện được những cơ hội

đầu tư một cách thuận lợi nhất, một mặt tạo lợi nhuận cho nhà đầu tư, một mặt

qua đó tạo dựng lòng tin đối với thị trường đầu tư trong nước, từ đó có tác động

tích cực đến phát triển kinh tế xã hội của đất nước.

*) Chính sách xuất khẩu lao động

Xuất khẩu lao động là một giải pháp quan trọng trong quá trình triển khai

thực hiện chương trình mục tiêu giải quyết việc làm và giảm nghèo bền vững.

Những chính sách nhằm khuyến khích xuất khẩu lao động không chỉ là giải pháp

giải quyết việc làm mà còn là nguồn thu nhập quan trọng cho bản thân người lao

động và gia đình của họ thông qua việc chuyển tiền lương về quê nhà. Nhằm

khuyến khích xuất khẩu lao động, Nhà nước tăng cường một số các biện pháp

sau đây:

+ Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến sâu rộng các chủ trương chính

sách về hoạt động xuất khẩu lao động. Giúp người dân nâng cao nhận thức, nắm

rõ thông tin về thị trường lao động ngoài nước, số doanh nghiệp có đủ tư cách

pháp nhân và được phép tuyển dụng lao động xuất khẩu, ngăn ngừa các hành vi

vi phạm pháp luật trong lĩnh vực xuất khẩu lao động và phòng chống thiệt hại

cho người dân lao động.

+ Đẩy mạnh mô hình liên kết xã, phường, thị trấn với các doanh nghiệp xuất

khẩu lao động. Tổ chức các phiên giao dịch việc làm vừa và nhỏ. Quan tâm

tuyển chọn, cung ứng nguồn lao động có chất lượng… Các doanh nghiệp xuất

51



khẩu lao động được giới thiệu tuyển dụng làm tốt công tác giáo dục định hướng,

dạy nghề, ngoại ngữ và giải quyết kịp thời các vướng mắc rủi ro nếu có trong

quá trình thực hiện hợp đồng đưa lao động đi làm việc ở nước ngoài.

+ Hệ thống các ngân hàng thương mại tạo điều kiện thuận lợi trong việc vay vốn

của số lao động khi có hợp đồng xuất khẩu lao động, đồng thời thông báo rộng

rãi, phổ biến rõ các thủ tục cho người lao động được vay vốn dễ dàng thuận tiện.

+ Các ngành chức năng đẩy mạnh hoạt động thanh tra, kiểm tra các doanh

nghiệp làm công tác xuất khẩu lao động, các cơ sở giới thiệu việc làm, tăng

cường trách nhiệm quản lý trên từng địa bàn, kiên quyết loại trừ các doanh

nghiệp, cá nhân không đủ điều kiện, thiếu thủ tục pháp nhân hoạt động giới thiệu

việc làm và xuất khẩu lao động.

+ Phân cấp các đối tượng xuất khẩu lao động để có các biện pháp hỗ trợ phù

hợp. Trong đó, người lao động thuộc vùng dân tộc thiểu số, các vùng xa xôi

nghèo cần được hỗ trợ toàn bộ chi phí học nghề, ngoại ngữ, tiền sinh hoạt tiêu

dùng, đi lại đến chi phí làm thủ tục trước khi đi làm việc ở nước ngoài.

+ Các địa phương cần đẩy mạnh phát triển mô hình liên kết xã, phường, thị trấn

với các doanh nghiệp xuất khẩu lao động. Tổ chức các Phiên giao dịch việc làm

vừa và nhỏ. Quan tâm tuyển chọn, cung ứng nguồn lao động có chất lượng...Các

doanh nghiệp xuất khẩu lao động được giới thiệu tuyển tập trung làm tốt công

tác giáo dục định hướng, dạy nghề, ngoại ngữ và giải quyết kịp thời các vướng

mắc, rủi ro (nếu có) trong quá trình thực hiện hợp đồng đưa lao động đi làm việc

ngoài nước.

*) Chính sách về tự do hoá các dịch vụ tài chính ngân hàng.

Tự do hoá các dịch vụ tài chính - ngân hàng là quá trình giảm thiểu sự

kiểm soát của Nhà nước đối với hoạt động của hệ thống tài chính, làm cho hệ

thống tài chính hoạt động theo hướng tự do hơn và hiệu quả hơn theo quy luật thị

52



trường. Nội dung cơ bản của tự do hoá các dịch vụ tài chính - ngân hàng bao

gồm tự do hóa về lãi suất, tự do hóa các hoạt động cho vay của các ngân hàng

thương mại, tự do hóa hoạt động ngoại hối, tự do hóa các hoạt động tài chính

trên thị trường tài chính. Bản chất của tự do hóa tài chính là hoạt động tài chính

theo cơ chế nội tại vốn có của thị trường và chuyển vai trò điều tiết tài chính từ

chính phủ sang thị trường với mục tiêu tìm ra sự phối hợp có hiệu quả giữa Nhà

nước và thị trường trong việc thực hiện các mục tiêu nhiệm vụ kinh tế xã hội.

Khi các dịch vụ tài chính ngân hàng được thực hiện theo hướng tự do hóa, các

ràng buộc về thủ tục vay vốn sẽ được đơn giản hóa, lãi suất huy động tương đối

thấp do sự cạnh tranh của các tổ chức đầu tư tài chính, từ đó sẽ có tác động tích

cực đến việc chuyển các khoản tiết kiệm sang đầu tư đồng thời góp phần nâng

cao hiệu quả phân bổ nguồn lực đầu tư. Tự do hoá các dịch vụ tài chính - ngân

hàng sẽ có tác động tích cực đến việc chuyển các khoản tiền kiều hối về nước

thuận lợi hơn từ đó góp phần thu hút dòng tiền kiều hối; chuyển các khoản tiền

từ tiết kiệm sang đầu tư từ đó tác động tích cực đến phát triển kinh tế; góp phần

nâng cao hiệu quả phân bổ nguồn lực đầu tư.

*) Cạnh tranh dịch vụ kiều hối



Nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho việc thu hút nguồn tiền kiều hối, hệ

thống ngân hàng xây dựng hàng loạt những dịch vụ kiều hối, tạo môi trường

cạnh tranh lành mạnh về dịch vụ kiều hối là một trong những chính sách quan

trọng về kiều hối. Với các tổ chức kinh tế, dịch vụ kiều hối rất quan trọng vì là

một kênh huy động ngoại tệ đặc biệt mà không cần phải trả nhiều chi phí. Đây là

dịch vụ không chỉ đem lại nguồn thu phí mà còn giúp ngân hàng mua được ngoại

tệ, tăng nguồn tiền gửi và bán chéo được các sản phẩm khác cho người nhận tiền

kiều hối, đồng thời nâng cao được uy tín và thương hiệu của ngân hàng với khác

hàng. Để tăng thêm lợi nhuận từ dịch vụ kiều hối, các ngân hàng tiếp tục tăng

53



cường hợp tác với các Công ty xuất khẩu lao động cung ứng gói sản phẩm trọn

gói cho người lao động như: Cho vay vốn, mở tài khoản, quản lý tiền ký quỹ,

chuyển thu nhập về nước, gửi tiết kiệm kiều hối… nhằm thu hút nguồn vốn kiều

hối về ngân hàng.

1.2.2 Chính sách kiều hối ở các nước đang phát triển

1.2.2.1 Chính sách nhằm thu hút dòng kiều hối phục vụ cho phát triển kinh

tế và xã hội ở các nước đang phát triển

Một là, Chính phủ cần phát triển và hoàn thiện cơ sở luật pháp quốc tế

thông qua các hiệp định, thỏa thuận ký kết song phương và đa phương chính

thức với các nước và các tổ chức quốc tế trên thế giới, nhằm bảo vệ quyền lợi

chính đáng về tài sản, an ninh, cư trú đi lại kinh doanh và văn hóa tinh thần của

toàn thể cộng đồng kiều bào ở nước ngoài, để kiều bào phát triển ổn định, hội

nhập an toàn lành mạnh và hiệu quả vào đời sống nước sở tại, phát huy vai trò

cầu nối hợp tác quốc tế giữa các quốc gia trên cộng đồng quốc tế.

Hai là, Chính phủ cần hoàn thiện khuôn khổ pháp lý nhằm bảo hộ và tạo

điều kiện cho doanh nhân, tri thức kiều bào về nước làm việc, đầu tư kinh doanh,

khuyến khích việc hình thành các hiệp hội chuyên ngành, mở rộng hợp tác trong

cộng đồng và với nước ngoài.

Ba là, Tích cực hỗ trợ cư dân cư trú ở nước ngoài ổn định và phát triển,

giữ gìn bản sắc dân tộc thông qua việc mở rộng các hoạt động giao lưu trên

nhiều mặt như văn hóa, giáo dục, thể thao, từ thiện… giữa cộng đồng kiều bào

trong và ngoài nước. Tạo điều kiện cho các kiều bào tham gia vào các tổ chức,

đoàn thể, hoạt động chính trị văn hóa xã hội cũng như tham gia góp ý và phản

biện các chính sách phát triển đất nước. Quan tâm đáp ứng những nguyện vọng,

lợi ích chính đáng của kiều bào, mở rộng đối tượng bảo lãnh hồi hương, mở rộng



54



đối tượng được phép mua nhà, rút ngắn thời gian giải quyết quốc tịch, giải quyết

các vấn đề tâm linh, nhân đạo khác.

Bốn là, cần nghiên cứu đánh giá cụ thể tình hình cộng đồng của từng

nước, từng khu vực nhằm khuyến khích, động viên kịp thời những nhân tố tích

cực, phát huy thế mạnh của cộng đồng, hạn chế mặt tiêu cực, tranh thủ tối đa

đóng góp của kiều bào cho sự nghiệp phát triển đất nước.

Năm là, làm cho kiều bào tiếp cận và hiểu các chính sách phát triển kinh

tế xã hội của đất nước một cách nhanh chóng, chính xác và đúng đắn. Một trong

những nguyên nhân chính khiến kiều bào ngại đầu tư về nước đó là sự không

hiểu biết đầy đủ các chính sách luật lệ trong nước. Để khắc phục điều này, chính

phủ các quốc gia đang phát triển tiếp nhận nguồn kiều hối cần thực hiện các biện

pháp như:

+ Thành lập các câu lạc bộ trí thức kiều bào, các Hiệp hội doanh nhân kiều

bào… tăng cường các buổi giao lưu, thuyết trình, diễn đàn bàn về các chính sách

điều luật của nước nhà, hơn nữa các câu lạc bộ này cũng giúp các nhà đầu tư

kiều bào chia sẻ kinh nghiệm, tạo dựng quan hệ với đối tác khi đầu tư về nước

nhà.

+ Tăng cường nghiên cứu đánh giá cụ thể tình hình cộng đồng trên từng nước,

từng khu vực, thúc đẩy công tác thông tin, khen thưởng nhằm động viên khuyến

khích các nhân tố, cá nhân, tập thể tích cực trong việc xây dựng cộng đồng và có

nhiều đóng góp với đất nước. Qua những hành động thiết thực này giúp thể hiện

chính sách quan tâm đối với kiều bào xa quê hương.

+ Tăng cường thời lượng phát sóng các chương trình phổ biến chủ trương chính

sách của nước nhà, tạo dựng cổng thông tin điện tử giao lưu trực tuyến giữa kiều

bào và các cơ quan hữu quan.



55



1.2.2.2 Chính sách quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng dòng kiều hối

Một là, Nhà nước thực thi các chính sách nhằm định hướng hoặc tạo động

lực để kiều hối đầu tư vào khu vực sản xuất và các lĩnh vực con người như giáo

dục và sức khỏe cộng đồng… nhằm tạo ra các hiệu ứng phát triển tích cực về dài

hạn cho đất nước. Chẳng hạn có thể nghiên cứu học tập kinh nghiệm của một số

quốc gia về các chính sách hướng các dòng kiều hối vào các chương trình phát

triển doanh nghiệp vừa và nhỏ (SMEs). Tại Châu Mỹ, Quỹ đầu tư tương hỗ

(MIF) thuộc Ngân hàng phát triển Châu Mỹ (IADB) đã liên kết với các ngân

hàng của Brazil để thành lập các quỹ kiều hối cho các doanh nhân, thu hút dòng

kiều hối đầu tư vào những doanh nghiệp vừa và nhỏ kinh doanh có hiệu quả. Tuy

nhiên, kinh nghiệm thực tế tại các quốc gia cũng chỉ ra rằng các chính sách

không nên manh tính hình thức hoặc những can thiệp hành chính mà nên theo

hướng tạo lập môi trường đầu tư thuận lợi về cơ sở hạ tầng như giao thông, điện

nước, viễn thông, cải cách thủ tục hành chính… sẽ có tác động tích cực hơn

trong việc thu hút kiều hối vào các hoạt động đầu tư có hiệu quả. Bên cạnh đó,

việc tạo lập một hạ tầng tài chính vững mạnh với các tổ chức tài chính hoạt động

an toàn có hiệu quả, cung cấp đa dạng các dịch vụ tài chính cũng có ý nghĩa rất

quan trọng trong việc thu hút và sử dụng có hiệu quả các dòng kiều hối.

Hai là, đối với chính sách tỷ giá hối đoái: chính sách theo đuổi một tỷ giá

danh nghĩa cố định một mặt khiến chính sách tiền tệ trở nên kém hiệu lực, mặt

khác làm trầm trọng thêm rủi ro tỷ giá. Việc duy trì một tỷ giá danh nghĩa buộc

chính sách tiền tệ phải chạy theo sự tăng giảm của dòng vốn nước ngoài làm cho

NHNN mất tự chủ trong việc điều hành chính sách tiền tệ. Rủi ro tỷ giá càng trở

nên nghiêm trọng trong bối cảnh nền kinh tế bị đô la hóa. Ước chừng khoảng

25% tín dụng của hệ thống các ngân hàng thương mại (NHTM) bằng đồng đôla

Mỹ, trong đó nhiều người vay lại có nguồn thu nhập chính bằng tiền đồng. Điều

56



này có nghĩa là bất kỳ một chính sách thay đổi tỷ giá đáng kể nào cũng sẽ ảnh

hưởng rất lớn, không chỉ tới nước ngoài mà còn tới nợ trong nước của các doanh

nghiệp, và do vậy tới sự ổn định chung của nền kinh tế. Từ kinh nghiệm của

nhiều quốc gia trên thế giới, cần xem xét một chế độ tỷ giá linh hoạt hơn thông

qua việc nới lỏng biên độ giao dịch tỷ giá và khi cần thiết có thể điều chỉnh dần

tỷ giá chính thức, đồng thời giảm bớt can thiệp trên thị trường ngoại hối.

Với chính sách tỷ giá linh hoạt hơn, khi các dòng vốn vào gia tăng, tỷ giá

danh nghĩa giữa đồng nội tệ và đồng ngoại tệ có thể biến động theo chiều hướng

tăng giá đồng nội tệ, giảm bớt áp lực gây lạm phát đồng thời củng cố niềm tin

của công chúng đối với đồng tiền nội tệ. Ngược lại, trong điều kiện hiện tại, khi

đồng nội tệ có nguy cơ giảm giá, việc áp dụng một chế độ tỷ giá linh hoạt hơn sẽ

giảm bớt áp lực làm giảm dự trữ ngoại tệ cho NHNN phải can thiệp vào thị

trường. Thêm vào đó, chính sách tỷ giá linh hoạt hơn sẽ có tác dụng làm tăng

tính hiệu quả của chính sách tiền tệ trong việc ổn định giá cả đồng thời tạo điều

kiện phát triển thị trường ngoại hối. Mặt khác, với chính sách tỷ giá linh hoạt

hơn, tạo điều kiện cho tỷ giá có thể biến động sẽ tạo ra những thay đổi lên

xuống giá trị đồng nội tệ và do đó có tác dụng hạn chế dòng vốn vào ngắn hạn

có tính đầu cơ, đồng thời sẽ làm cho các chủ thể kinh tế như các doanh nghiệp

xuất nhập khẩu, các ngân hàng…nhận thức đầy đủ hơn về nguy cơ rủi ro tỷ giá

và thực hiện các biện pháp quản lý rủi ro thích hợp.

Ba là, đối với chính sách tài khóa: Theo kinh nghiệm của các quốc gia,

khi có sự gia tăng của các dòng vốn vào, chính phủ cần nhanh chóng và kiên

quyết trong việc hạn chế chi tiêu, giảm bớt tác động lên tổng cầu và áp lực gây

lạm phát.

Bốn là, Hoàn chỉnh và xây dựng mới các chính sách thu hút kiều bào tăng

cường đầu tư hoạt động kinh doanh ở trong nước. Có những chính sách giúp đỡ,

57



tạo điều kiện để người lao động ở nước ngoài sau khi về nước có cơ hội để đầu tư

phát triển kinh tế. Hướng dẫn, giúp đỡ và có các biện pháp hỗ trợ người nông dân

sau khi nhận được kiều hối tận dụng những lợi thế về điều kiện tự nhiên, lợi thế so

sánh của vùng để dùng lượng tiền kiều hối này vào việc đầu tư nâng cao đời sống

của gia đình và góp phần phát triển kinh tế của vùng.

Tóm lại, kiều hối được coi là một cơ chế quan trọng chuyển giao nguồn lực

vốn giữa các nước phát triển sang các nước đang phát triển. Trong những năm gần

đây, lượng kiều hối đổ vào các quốc gia đang phát triển (trong đó có Việt Nam)

tăng gấp 3 lần so với thập kỷ 70, 80 của thế kỷ trước. Kiều hối, vốn đầu tư tư nhân,

vốn đầu tư Chính phủ, tuy là chảy vào nền kinh tế theo nhiều mục đích khác nhau,

chịu tác động bởi các nhân tố khác nhau tùy thuộc vào nước nhận vốn theo thời

gian. Song kiều hối, vốn đầu tư tư nhân, vốn đầu tư Chính phủ đều có một đặc tính

chung là dòng vốn chảy vào nền kinh tế, do đó quốc gia nhận kiều hối cũng như

nhận vốn đều phải đối mặt với một số vấn đề kinh tế vĩ mô. Từ những phân tích ở

trên đã cho chúng ta có cái nhìn tổng quan về dòng chu chuyển kiều hối, trong đó

kiều hối chuyển về các nước đang phát triển sẽ tiếp tục tăng lên trong những năm

tiếp theo. Qua đó, chương 1 của luận án đã nhấn mạnh những tác động tích cực của

dòng tiền kiều hối đến phát triển kinh tế xã hội như thúc đẩy đầu tư và tiêu dùng, là

động lực cho tăng trưởng kinh tế; là kênh cung cấp ngoại tệ mạnh, làm tăng dự trữ

ngoại hối và tài trợ cho thâm hụt cán cân vãng lai; góp phần hoàn thiện hệ thống tài

chính non trẻ và chuyển giao kiến thức, công nghệ; giảm đói nghèo ở các nước

đang phát triển… Bên cạnh đó, những ảnh hưởng tiêu cực của kiều hối cũng được

nghiên cứu một cách toàn diện trên các khía cạnh như gia tăng tình trạng đô la hoá;

gia tăng độ nhạy cảm với ngoại tệ trong nền kinh tế; gây ra những trở ngại trong

việc xác định lượng tiền cung ứng; lạm phát trong nền kinh tế có nguy cơ gia

tăng….

58



Trên cơ sở phân tích đánh giá những tác động tích cực và tiêu cực của dòng

tiền kiều hối đến phát triển kinh tế xã hội, chương 1 đã khái quát hệ thống chính

sách nhằm thu hút và nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn tiền kiều hối cho mục tiêu

phát triển kinh tế xã hội.



59



Xem Thêm
Tải bản đầy đủ (.docx) (155 trang)

×