Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (825.08 KB, 155 trang )
2.2 Chính sách kiều hối của Ấn Độ, Trung Quốc và Philippines
2.2.1 Ở Ấn Độ
2.2.1.1 Chính sách kiều hối của Ấn Độ
Thực trạng về kiều hối của Ấn Độ theo báo cáo của Ngân hàng Thế giới,
năm 2013, nguồn kiều hối về Ấn Độ là 71 tỷ USD.
Để nguồn kiều hối về nước như một nguồn ngoại tệ quý giá phục vụ
cho phát triển kinh tế xã hội, Ấn Độ đã có nhiều chính sách nhằm thu hút và
sử dụng có hiệu quả dòng tiền kiều hối:
*) Chính sách đối với người định cư ở nước ngoài
Xuất phát từ kiều hối là dòng tiền gửi của người Ấn Độ sống tại nước
ngoài gửi về nước, chính phủ Ấn Độ đã có nhiều chính sách thu hút kiều
bào mỗi năm cởi mở và thông thoáng hơn. Năm 1998, Ấn Độ phát hành trái
phiếu kiến thiết Ấn Độ chỉ dành cho Ấn kiều. Sau đó, Ấn Độ ban hành quy
chế "quasi-citizenship", theo đó Ấn kiều được hưởng quyền lợi như công
dân trong nước, ra vào Ấn Độ không cần thị thực, được quyền sở hữu nhà
đất tại Ấn Độ và hưởng các ưu đãi đầu tư chỉ dành cho Ấn kiều. Chính
quyền New Delhi còn lập ra Bộ Các vấn đề Ấn kiều để thường xuyên xử lý
những thắc mắc của họ, hay thành lập các thành phố dành riêng cho Ấn
kiều (Non-Resident Indian - NRI City) có cơ sở hạ tầng và dịch vụ hiện đại
trên khắp đất nước. Nhờ những chính sách liên tục đó, Ấn Độ đã thu hút đội
ngũ đông đảo lực lượng chuyên gia trí thức cho sự phát triển của nước này.
*) Chính sách bảo vệ người tiêu dùng
Tăng cường hơn nữa tính minh bạch và bảo vệ người tiêu dùng tại thị
trường Ấn Độ cho dịch vụ chuyển tiền , nhà cung cấp dịch vụ chuyển tiền
cần phải: (a) thông qua một hiến chương bảo vệ người tiêu dùng, được công
14
bố rộng rãi và (b) chỉ định giải quyết khiếu nại và công bố chi tiết nội dung
giải quyết khiếu nại của họ.
*) Những chính sách cải cách trong lĩnh vực tài chính.
Cải cách trên lĩnh vực tài chính theo hướng tự do hoá đã làm thay đổi
những hoạt động trong hệ thống ngân hàng, tạo ra cơ hội để thực hiện vai
trò năng động của hệ thống ngân hàng trong nền kinh tế. Những cải cách
trong hệ thống ngân hàng nhằm khuyến khích đầu tư tư nhân trong lĩnh vực
ngân hàng, cho phép các ngân hàng nhà nước bán cổ phần ra thị trường tự
do, tạo điều kiện thuận lợi cho các dịch vụ ngân hàng phát triển trong đó có
dịch vụ chuyển tiền kiều hối. Tính cạnh tranh của các ngân hàng công ngày
càng được nâng cao trước sự điều tiết của thị trường tài chính và trước
những đối thủ mới ở trong nước cũng như những đối tác cạnh tranh tư nhân
nước ngoài.
*) Vai trò của các cơ quan thông tin
Các cơ quan chủ quản có thẩm quyền trong việc chuyển tiền tiền
kiều hối trên đã đưa ra những chính sách thống nhất nhằm bảo vệ
lợi ích của các đối tượng chuyển tiền kiều hối sao cho có lợi nhất,
đảm bảo tính minh bạch nhằm tạo lòng tin và thu hút dòng tiền kiều
hối về nước ngày một nhiều hơn.
2.2.1.2 Tác động của kiều hối đến phát triển kinh tế xã hội Ấn Độ
Thứ nhất, đó là vai trò của dòng tiền kiều hối được gửi từ những Ấn kiều
như một nguồn đầu tư quý giá đối với một số lĩnh vực then chốt, đăc biệt là
trong lĩnh vực công nghệ thông tin.
Thứ hai, vai trò của kiều hối được phản ánh gián tiếp bởi sự thành công của
đội ngũ doanh nhân Ấn kiều đóng góp vào sự phát triển kinh tế xã hội của
đất nước.
15
Thứ ba, đó là vai trò của kiều hối trong lĩnh vực y tế, giáo dục đào tạo và
nghiên cứu khoa học.
Thứ tư, Động lực phát triển kinh tế của Ấn Độ còn đến từ lượng kiều hối
gửi về quê nhà dành cho đầu tư cơ sở hạ tầng, giúp các gia đình nhận tiền
kiều hối nâng cao đời sống, có thể sản xuất kinh doanh nhỏ cải thiện công
ăn việc làm, tiếp cận được với những dịch vụ hiện đại mà trước đây họ
không có điều kiện hưởng thụ.
2.2.2 Ở Trung Quốc
Theo WB, hàng năm lượng kiều hối đổ về Trung Quốc là rất lớn, chiếm
khoảng 14% GDP của Trung Quốc. Có thể nói, lượng kiều hối gửi về nước
tăng dần qua các năm, năm 2000 lượng kiều hối mới chỉ đạt 6 tỷ USD,
nhưng đến năm 2010, Trung Quốc đã thu hút 51 tỷ USD, gấp hơn 9 lần năm
2000, theo báo cáo của Ngân hàng thế giới (WB), dòng tiền kiều hối của Trung
Quốc năm 2013 đạt 60 tỷ USD, đứng thứ hai Châu Á và thế giới chỉ sau Ấn Độ.
2.2.2.1 Chính sách kiều hối của Trung Quốc
Thứ nhất, Chính phủ Trung Quốc đã sử dụng kiều hối để phát triển sản
xuất thông qua việc hỗ trợ các doanh nghiệp ở quy mô nhỏ không đủ điều
kiện để vay vốn ở các ngân hàng hay các tổ chức tín dụng thông qua các
quỹ gọi tắt là TVEs (township and village enterprises).
Thứ hai, Trung Quốc đã có nhiều nỗ lực trong việc cải cách các chính sách
thương mại theo hướng minh bạch và tự do hóa hơn, thể hiện ở các cam kết
đa phương về pháp luật về thể chế, cũng như các cam kết về mở cửa thị
trường hàng hóa và dịch vụ. Theo đó các doanh nghiệp Hoa kiều có điều
kiện mở rộng kinh doanh và đầu tư về quê nhà.
Thứ ba, Chính phủ Trung Quốc thực hiện nhiều các chương trình ưu đãi về
nhà đất, tuyển dụng vào bộ máy công quyền thu hút Hoa kiều.
16
Thứ tư, Trung Quốc áp dụng chế độ thẻ xanh trong những năm gần đây.
Theo đó, những người tài nước ngoài sẽ được mời nhập cư vĩnh viễn, xuất
nhập cảnh và được tạm trú với hộ chiếu có sẵn mà không cần visa
Thứ năm, chính phủ phát hành “trái phiếu kiều dân” (diaspora bond) – một
loại nợ chính phủ phát hành bằng nội tệ được bán cho người dân xa xứ để
có vốn đầu tư vào các dự án cụ thể. Thông qua hình thức này, kêu gọi lòng
yêu nước của người di cư ra nước ngoài có nguyện vọng muốn đầu tư xây
dựng đất nước.
2.2.2.2 Tác động của kiều hối đến phát triển kinh tế xã hội Trung Quốc
Có nhiều nguyên nhân dẫn đến sự thành công trong phát triển kinh tế xã
hội của Trung Quốc, trong đó có sự đóng góp của dòng tiền kiều hối.
Thứ nhất, kiều hối góp phần không nhỏ vào tăng trưởng kinh tế của Trung
Quốc.
Thứ hai, thông qua lượng kiều hối do người thân chuyển về quê nhà, ở Đại
Lục đã nổi lên phong trào dùng tiền kiều hối để xây dựng sửa sang nhà cửa,
cải thiện đời sống, đầu tư cho con cái đi học, nhờ đó kinh tế địa phương
phát triển vượt bậc.
Thứ ba, Trung Quốc thực hiện chiến lược phát huy được tiềm năng của
Hoa kiều trong phát triển kinh tế thông qua thu hút chất xám, thu hút đầu tư
và lấy chính Hoa kiều làm cầu nối để đưa hàng hoá thâm nhập thị trường
quốc tế.
2.2.3 Ở Philippines
2.2.3.1 Chính sách kiều hối của Philippines
Philippines là nước xếp hạng thứ tư trong việc thu hút kiều hối ở Châu
Á, năm 2013 lượng kiều hối về Philippines đạt 17 tỷ USD. Để thu hút, quản
17
lý và sử dụng có hiệu quả nguồn kiều hối, chính phủ Philippines đã áp dụng
những chính sách sau:
Thứ nhất, chuyên nghiệp hóa chính sách xuất khẩu lao động, biến lĩnh
vực này trở thành ngành công nghiệp mới, hướng đến thị trường là các quốc
gia phát triển đồi hỏi nguồn nhân lực chất lượng cao hay các quốc gia có
nền dân số đang già đi.
Thứ hai, Chính phủ Philippines nắm băt tình hình kinh tế thế giới và
có chính sách huy động kiều hối đa dạng và linh hoạt cho phép kiều hối gửi
tiền về nước dễ dàng hơn và ít tốn kém hơn.
Thứ ba, sự hiện diện ngày càng tăng của các ngân hàng cũng như các
tổ chức chuyển tiền phi ngân hàng của Phillipines ở nước ngoài cũng góp
phần gia tăng lượng kiều hối của nước này.
Thứ tư, Trong lĩnh vực xuất khẩu lao động. Philippines đặc biệt quan
tâm đến đào tạo dạy nghề chuyên sâu, bài bản và có trách nhiệm cao để
người lao động nước mình hội nhập nhanh chóng vào các nước, kể cả các
nước phát triển.
2.2.3.2 Tác động của kiều hối đến phát triển kinh tế xã hội của
Philippines
Kiều hối đã góp phần quan trọng đối với sự phát triển kinh tế xã hội của
Philippines: cải thiện môi trường đầu tư, tăng cường các biện pháp kích
thích chi tiêu, Philippines đang tạo ra một sự tăng trưởng kinh tế đáng ngạc
nhiên giữa cơn khủng hoảng kinh tế toàn cầu; những đóng góp của người
Philippines sống và làm việc ở nước ngoài gửi tiền về quê nhà giúp cải
thiện cuộc sống người dân ở đất nước; kiều hối giúp kích thích tiêu dùng
nội địa; đóng góp đáng kể vào việc nâng cao chất lượng cuộc sống của
người dân trong nước Phillipines; kiều hối góp phần xóa đói giảm nghèo.
18
2.3 Kết luận rút ra từ việc phân tích chính sách kiều hối của Ấn độ,
Trung Quốc và Philippines
Kiều hối đều có tác động không nhỏ đến phát triển kinh tế xã hội của
cả ba quốc gia tiếp nhận dòng kiều hối Ấn độ, Trung Quốc và Philippines.
Kiều hối đã đóng góp tích cực vào việc giảm nghèo đói đối với các gia đình
nhận kiều hối hoặc có thể giúp các hộ này tránh rơi vào tình trạng nghèo
đói. Lượng kiều hối tạo cơ hội cho hoạt động đầu tư vào các ngành kinh
doanh mới hoặc mở rộng các doanh nghiệp hiện tại. Kiều hối có thể giúp
gia đình nhận kiều hối đầu tư nhiều hơn vào nguồn nhân lực dưới dạng tăng
chi tiêu cho giáo dục và sức khỏe. Kiều hối trở thành một nguồn ngoại tệ
quan trọng, đặc biệt đối với các nước có thâm hụt tài khóa, nợ nước ngoài,
thường xuyên mất cân bằng cán cân thương mại và hoạt động đầu tư nước
ngoài còn hạn chế.
Cả ba quốc gia đều sử dụng nhiều chính sách nhằm thu hút có hiệu quả
nguồn kiều hối giúp ích cho phát triển kinh tế xã hội của đất nước, mỗi
quốc gia đều có những điểm riêng biệt tùy thuộc vào điều kiện phát triển
kinh tễ xã hội của từng quốc gia.
Tóm lại, tổng quan về kiều hối của một các nước thuộc khu vực Châu
Á cho thấy, dòng kiều hối là lợi ích lớn nhất mà các nước xuất khẩu lao
động nhận được từ quá trình dịch chuyển lao động toàn cầu. Trong những
năm gần đây đã có sự tăng trưởng nhanh chóng của dòng kiều hối trong mối
tương quan với các dòng tài chính khác. Rõ ràng là trong khi các dòng tài
chính khác khá bất ổn và thậm chí có khuynh hướng giảm từ sau năm 2000
thì kiều hối vẫn tăng một cách vững chắc. Tác động của kiều hối có thể diễn
ra theo chiều hướng tích cực hoặc tiêu cực. Kiều hối có thể tác động đến
những vấn đề như: vấn đề nghèo đói và bất công bằng thu nhập, tiêu dùng,
19
đầu tư và tiết kiệm gia đình, thị trường lao động, nguồn nhân lực và các
biến số kinh tế vĩ mô khác.
CHƯƠNG III: BÀI HỌC KINH NGHIỆM CHO VIỆC HOẠCH ĐỊNH
VÀ THỰC THI CHÍNH SÁCH KIỀU HỐI CỦA VIỆT NAM
3.1 Bài học kinh nghiệm về chính sách kiều hối của ba quốc gia Ấn Độ,
Trung Quốc và Philippines.
Qua những nghiên cứu về chính sách thu hút kiều hối của các nước Ấn
Độ, Trung Quốc, Philippin, những bài học kinh nghiệm rút ra cho Việt Nam
từ những thành công mà các quốc gia trên đạt được từ việc thu hút nguồn
kiều hối nhằm phát huy những ích lợi mà kiều hối mang lại cho phát triển
kinh tế xã hội của đất nước có thể khái quát như sau:
Thứ nhất là chính sách thu hút kiều bào về nước của cả ba nước mỗi năm
một cởi mở, thông thoáng hơn.
Thứ hai, bài học về sử dụng kiều hối của Trung Quốc để phát triển sản xuất
thông qua việc hỗ trợ các doanh nghiệp ở quy mô nhỏ không đủ điều kiện
để vay vốn ở các ngân hàng hay các tổ chức tín dụng thông qua các quỹ gọi
tắt là TVEs (township and village enterprises).
Thứ ba, bài học về thu hút người tài ở nước ngoài về nước của Trung Quốc.
Thứ tư, bài học về chính sách xuất khẩu lao động của Philippines.
3.2 Thực trạng và tác động của kiều hối đến phát triển kinh tế xã hội
của Việt Nam
3.2.1 Cơ sở pháp lý về kiều hối tại Việt Nam
Song song với quá trình đổi mới, mở cửa nền kinh tế và hội nhập
kinh tế quốc tế, Đảng và Nhà nước ta đã xác định người Việt Nam sinh
sống và làm việc ở nước ngoài là một bộ phận không thể tách rời của dân
20