1. Trang chủ >
  2. Kỹ thuật >
  3. Điện - Điện tử - Viễn thông >

+ Xác định dung lượng tụ bù cho phân xưởng máy nén cao áp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.08 MB, 73 trang )


GVHD:Th.S Phạm Anh Tuân



Đồ án cung cấp điện



6



PX6



0,78



610,5



195,36



250,8



293,04



7



PX7



0,8



967,56



309,619



120,2



464,429



8



PX8



0,67



700



434



652,125



336



9



PX9



0,72



1092,8



524,52



1013,76



568,256



10



PX10



0,65



497,25



343,103



403,65



253,598



11



PX11



0,55



685,75



699,465



893



329,165



12



PX12



0,56



320,25



326,655



404,04



153,72



13



PX13



0,64



516



371,52



547,2



247,68



14



PX14



0,53



131,67



147,47



138,612



63,2016



15



PX15



0,62



123,6



96,408



72,576



64,272



16



PX16



0,68



118



70,8



61,11



59



17



PX17



0,55



208,5



212,67



63,32



100,08



18





PX18



0,76



81,5

10249



30,155



17,1



43,195

5001,99



8

677,18

7

1073,2

5

776,46

4

1231,7

2

558,18

4

760,65

9

355,23

2

572,36

5

146,05

3

139,31

2

131,92

8

231,27

5

92,239

1



Sau khi bù công suất phản kháng ta được các số liệu toàn nhà máy

như sau:

Công suất tính toán tác dụng của toàn xí nghiệp:

PXN=kđt.∑PPxi=0,7.10249= 7174,3 (kW)

Công suất tính toán phản kháng của toàn xí nghiệp sau khi bù :

QXN=kđt.∑Qsb=0,7.5001,99=3501,4 (kVAr)

Công suất biểu kiến của toàn xí nghiệp sau khi bù :

S TT==7983,13 (kVA)

Hệ số công suất trung bình của toàn xí nghiệp sau khi bù là:



SVTH:Nguyễn Văn Nam



Trang13



GVHD:Th.S Phạm Anh Tuân



Cosφ=



Đồ án cung cấp điện



==0,9



1.5 Xây dựng biểu diễn biểu đồ phu tải :

Trạm biến áp là một trong những phần tử quan trọng của hệ thống

cung cấp điện xí nghiệp công nghiệp. Việc bố trí hợp lý các trạm biến áp

trong phạm vi nhà máy, xí nghiệp là một vấn đề quan trọng. Để xây dựng sơ

đồ cung cấp điện có các chỉ tiêu về kinh tế kỹ thuật đảm bảo chi phí hàng

năm là ít nhất, hiệu quả cao. Để xác định được các vị trí đặt biến áp, trạm

phân phối chính, các trạm biến áp xí nghiệp công nghiệp ta xây dựng biểu

đồ phụ tải trên toàn bộ mặt bằng nhà máy.

Biểu đồ nhà máy có vòng tròn có diện tích bằng phụ tải tính toán của

phân xưởng theo tỷ lệ đã chọn.

Để xác định biểu đồ phụ tải cho toàn nhà máy ta chọn tỉ lệ xích

( m = 5 kVA/mm2 )

- Bán kính biểu đồ phụ tải được xác định theo biểu thức :

Trong đó:

+ S là phụ tải tính toán của phân xưởng (kVA)

+ R là bán kính vòng tròn biểu đồ phụ tải của phân xưởng (cm,m)



m2



+ m là tỷ lệ xích (kVA/cm) hay (kVA/

)

Mỗi phân xưởng có một biểu đồ phụ tải tâm của đường tròn biểu đồ phụ

tải trùng với tâm phụ tải phân xưởng.

Các trạm biến áp được đặt đúng gần sát tâm phụ tải điện

Góc chiếu sáng của biểu đồ phụ tải :

Với phân xưởng máy nén cao áp



==9,92 (mm)

=



= 8,56 ( ͦ )



Tính toán tương tự với các xí nghiệp còn lại ta được bảng sau :

STT Tên phânxưởng

1 Bộ phận nghiền sơ cấp

2 Bộ phận nghiền thứ cấp



SVTH:Nguyễn Văn Nam



Pcs,kW S,kVA

α,( ͦ )

54,75 1869,25

10,14

42 2085,38

6,973



Trang14



R,mm

11,1

11,8



GVHD:Th.S Phạm Anh Tuân



3

4

5

6

7

8

9

10

11

12

13

14

15

16

17

18



Đồ án cung cấp điện



Bộ phận xay nguyên liệu thô

Bộ phận sấy xỉ

Đầu lạnh của bộ phận lò

Đầu nóng của bộ phận lò

Kho liên hợp

Bộ phận xay xi măng

Máy nén cao áp

Bộ phận ủ và đóng bao

Bộ phận ủ bọt nguyên liệu thô

Phân xưởng

Lò hơi

Kho vật liệu

Bộ phận lựa chọn và cất giữ vật liệu bột

Nhà ăn

Nhà điều hành

Grage oto



72

67,5

114,8

297

897

112,5

36,75

152,3

98,25

47,25

60

47,25

66

66

175,5

67,5



731,274

1646,29

394,226

660,008

974,998

956,696

1490,57

640,461

1125,92

515,566

752,12

191,181

143,333

132,885

217,903

83,2746



22,63

13,93

39,76

56,8

70,6

38,92

8,561

70,59

28,61

29,46

26,8

68,47

87,2

95,4

168,1

171,6



7,11

10,5

5,42

7,06

8,88

8,14

9,92

7,03

8,87

6,06

7,17

3,98

3,59

3,34

4,89

2,64



Bảng 1.4Bảng tọa độ các phân xưởng theo hai trục X và Y tỉ lệ 1:5,8

Tọa

độ



X

Y



1



2



3



4



5



6



7



8



9



10



11



12



13



14



15



16



17



18



23

8

11

5



24

0

86



17

9

66



13

8

67



16

4

12

4



11

7

12

7



15

1

81



12

2

65



82



11

0

7



21

4

13

8



22

7

46



13



18

8

31



23

1

24



50



46



45



95



12

7



15

1



SVTH:Nguyễn Văn Nam



36



Trang15



53



GVHD:Th.S Phạm Anh Tuân



Đồ án cung cấp điện



6



18



1

11



17

7



5



16



2



13



12

8



9



4



10



Phụ tải chiếu sáng

Phụ tải động lực



SVTH:Nguyễn Văn Nam



Trang16



3

14



15



GVHD:Th.S Phạm Anh Tuân



Đồ án cung cấp điện



Chương II: XÁC ĐỊNH SƠ ĐỒ NỐI CỦA MẠNG ĐIỆN NHÀ MÁY

2.1 Chọn cấp điện áp phân phối và phương án cung cấp điện cho các

phân xưởng

2.1.1 Chọn cấp điện áp phân phối

Ta dựa vào công thức kinh nghiệm sau :

U = 4,34.

Trong đó : U - là điện áp truyền tải tính bằng kV

L - là khoảng cách truyền tải tính bằng km

P - là công suất truyền tải tính bằng kW

Khoảng cách từ điểm đấu điện tới nhà máy là L = 0,25 km.

Xác định điện áp truyền tải từ hệ thống về xí nghiệp : thay các giá trị

PXN = 7174,3 kW và L = 0,25 km vào công thức trên ta có :

U = 4,34. = 4,34. = 46,55 kV

Do điện áp nguồn là 110kV nên ta sẽ chọn cấp điện áp truyền tải cho xí

nghiệp là Uđm = 110 kV.

2.1.2 Phương án cung cấp điện cho các trạm biến áp phân xưởng.

Các phương án cung cấp điện cho các trạm biến áp phân xưởng:

+ Phương án sử dụng trạm biến áp trung tâm (TBATT)

Nguồn 110 kV từ hệ thống về qua TBATTđược hạ xuống điện áp 22kV để

cung cấp cho các trạm biến áp phân xưởng. Nhờ vậy sẽ giảm được vốn đầu

tư cho mạng điện cao áp trong nhà máy cũng như các TBA phân xưởng,

vận hành thuận lợi hơn và độ tin cậy cung cấp điện cũng được cải thiện.

Song phải đầu tư xây dựng TBATT, gia tăng tổn thất cho mạng cao áp. Nếu

sử dụng phương án này, vì nhà máy là hộ loại 1 nên TBATT phải đặt hai

máy biến áp với công suất được chọn theo điều kiện:

n.SđmB ≥ STT kVA.

SđmB ≥ kVA.

+ Phương án sử dụng trạm phân phối trung tâm (TPPTT):

Điện năng từ hệ thống cung cấp cho các trạm biến áp phân xưởng thông

qua TPPTT. Nhờ vậy việc quản lý, vận hành mạng điện cao áp nhà máy sẽ

thuận lợi hơn , tổn thất trong mạng giảm , độ tin cậy cung cấp điện được

gia tăng, song vốn đầu tư cho mạng cũng lớn hơn.Trong thực tế đây là



SVTH:Nguyễn Văn Nam



Trang17



GVHD:Th.S Phạm Anh Tuân



Đồ án cung cấp điện



phương án thường được sử dụng khi điện áp nguồn không cao hơn 35 kv ,

công suất các phân xưởng tương đối lớn.

Vậy đối với xí nghiệp này ta chọn phương án sử dụng trạm biến áp trung

tâm

2.2. Xác định vị trí đặt của trạm biến áp

2.2.1. Xác định vị trí trạm biến áp phân xưởng

Trong các nhà máy thường sử dụng các kiểu trạm biến áp phân xưởng:

+ Các trạm biến áp cung cấp điện cho một phân xưởng có thể dùng loại

liền kề có một tường của trạm chung với tường của phân xưởng nhờ vậy

tiết kiệm được vốn xây dựng và ít ảnh hưởng đến công trình khác.

+Trạm lồng cũng được sử dụng để cung cấp điện cho một phần hoặc

toàn bộ một phân xưởng vì có chi phí đầu tư thấp, vận hành, bảo quản

thuận lợi song về mặt an toàn khi có sự cố trong trạm hoặc phân xưởng

không cao.

+ Các trạm biến áp dùng chung cho nhiều phân xưởng nên đặt gần tâm

phụ tải, nhờ vậy có thể đưa điện áp cao tới gần hộ tiêu thụ điện và rút ngắn

khá nhiều chiều dài mạng phân phối cao áp của xí nghiệp cũng như mạng

hạ áp phân xưởng, giảm chi phí kim loại làm dây dẫn và giảm tổn thất.

Cũng vì vậy nên dùng trạm độc lập, tuy nhiên vốn đầu tư trạm sẽ bị gia

tăng.

Vậy nên các trạm biến áp phân xưởng có nhiều phương án lắp đặt khác

nhau, tuỳ thuộc điều kiện của khí hậu, của nhà máy cũng như kích hước của

trạm biến áp. Trạm biến áp có thể đặt trong nhà máy có thể tiết kiệm đất,

tránh bụi bặm hoặc hoá chất ăn mòn kim loại. Song trạm biến áp cũng có

thể đặt ngoài trời, đỡ gây nguy hiểm cho phân xưởng và người sản xuất .

Vị trí đặt MBA phải đảm bảo gần tâm phụ tải, như vậy độ dài mạng

phân phối cao áp, hạ áp sẽ được rút ngắn, các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật của

sơ đồ cung cấp điện được đảm bảo tốt hơn .

Khi xác định vị trí đặt trạm biến áp cũng nên cân nhắc sao cho các trạm

biến áp cũng nên cân nhắc sao cho các trạm chiếm vị trí nhỏ nhất để đảm

bảo mỹ quan, không ảnh hưởng đến quá trình sản xuất cũng như phải

thuận tiện cho vận hành, sửa chữa. Mặt khác cũng nên phải đảm bảo an

toàn cho người và thết bị trong quá trình vận hành .

Xác định tâm phụ tải của phân xưởng hoặc nhóm phân xưởng hoặc

nhóm phân xưởng được cung cấp điện từ các trạm biến áp

SVTH:Nguyễn Văn Nam



Trang18



Xem Thêm
Tải bản đầy đủ (.docx) (73 trang)

×