Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.08 MB, 73 trang )
GVHD:Th.S Phạm Anh Tuân
Đồ án cung cấp điện
+ Nâng cao hệ số công suất tự nhiên
- Thay đổi và cải tiến quy trình công nghệ để các thiết bị điện hợp lý
nhất. Việc giảm bớt các tác động, những nguyên công thừa và áp dụng các
phương pháp gia công tiên tiến...đều đưa đến hiệu quả tiết kiệm điện năng,
giảm bớt điện năng tiêu thụ cho một đơn vị sản phẩm.
- Thay thế động cơ không đồng bộ làm việc non tải bằng động cơ có
công suất nhỏ hơn.
- Hạn chế động cơ chạy không tải. Biện pháp này được thực hiện theo
hai hướng:
1. Vận dụng công nhân hợp lý hoá các thao tác dể hạn chế tới mức
thấp nhất thời gian chạy không tải.
2. Đặt bộ hạn chế chạy không tải quá thời gian t0 nào đó (khoảng 10
giây) thì động cơ bị cắt ra khỏi mạng.
- Dùng động cơ đồng bộ thay thế cho động cơ không đồng bộ. ở những
máy sản xuất có công xuất tương đối lớn và không yêu cầu điều chỉnh tốc
độ như máy bơm, máy quạt, máy nén khí,..., ta nên dùng động cơ đồng bộ.
- Nâng cao chất lượng sửa chữa động cơ. Nếu chất lượng sửa chữa
động cơ không tốt thì sau khi sửa chữa các tính năng của động cơ thường
kém trước như: tổn thất trong động cơ tăng lên, cosϕ giảm,... Vì vậy cần chú
trọng đến việc sửa chữa động cơ.
- Thay thế máy biến áp làm việc non tải bằng những máy có dung
lượng nhỏ hơn. Đứng về phía vận hành mà xét thì trong thời gian phụ tải
nhỏ (ca ba) nên cắt bớt các máy biến áp làm việc non tải.
+ Bù công suất phản kháng
- Bằng cách đặt các thiết bị bù ở gần các hộ dùng điện để cung cấp ông
suất phản kháng cho chúng. Ta giảm được lượng Q tổn hao trên đường dây.
- Bù công suất phản kháng không những nâng cao hệ số cosφ mà còn
có tác dụng quan trọng khác là điều chỉnh và ổn định điện áp cho mạng
cung cấp điện
b, Chọn thiết bị bù
* Tụ điện
Là loại thiết bị bù tĩnh làm việc với dòng vượt mức điện áp do dó có thể
sinh ra công suất phản kháng Q cung cấp cho mạng
SVTH:Nguyễn Văn Nam
Trang10
GVHD:Th.S Phạm Anh Tuân
Đồ án cung cấp điện
+ Ưu điểm : Suất tổn thất công suất tác dụng nhỏ, việc tháo lắp dễ
dàng,hiệu quả cao, vốn đầu tư nhỏ, vận hành đơn giản.
+ Nhược điểm : Nhạy cảm với sự biến động của điện áp đặt lên cực tụ
điện, cơ cấu kém chắc chắn, dễ bị phá hỏng khi ngắn mạch xảy ra khi điện
áp tăng. Khi tụ điện đóng vào mạng sẽ có dòng điện xung, hay khi cắt điện
khỏi tụ nhưng trong tụ vẫn còn điện áp dư có thể gây nguy hiểm, không
điều chỉnh được trơn.
Với những ưu và nhược điểm trên thì tụ bù thường được sử dụng ở những
nhà máy xí nghiệp vừa và nhỏ, cần lượng bù không lớn lắm.
* Máy bù đồng bộ
Máy bù đồng bộ là một loại động cơ đồng bộ làm việc ở chế độ không tải
+ Ưu điểm : là thiết bị rất tốt để điều chỉnh điện áp, nó thường đặt để
điều chỉnh điện áp trong hệ thống và chế tạo gọn nhẹ, điều chỉnh trơn…
+ Nhược điểm : Lắp giáp vận hành khó khăn, đắt, tiêu thụ điện năng
lớn, tiếng ồn lớn
Với những ưu và nhược điểm trên để kinh tế thì máy bù đồng bộ cần đặt ở
những nơi cần bù tập chung với dung lượng lớn.
* Động cơ không đồng bộ Rôto dây quấn được đồng bộ hoá
+ Ưu điểm : Có khả năng sinh ra công suất lớn
+ Nhược điểm :Tổn thất công suất lớn ,khả năng quá tải kém
So sánh đặc tính kinh tế -kỹ thuật của máy bù và tụ bù
Máy bù
Cấu tạo,vận hành,sửa chữa phức tạp
Đắt
Tiêu thụ nhiều điện năng
ΔP=5%Qb
Tiếng ồn lớn
Điều chỉnh Qb trơn
Tụ bù
Cấu tạo,vận hành,sửa chữa đơn giản
Rẻ
Tiêu thụ ít điện năng
ΔP=(2-5)%Qb
Yên tĩnh
Điều chỉnh Qb theo cấp (bậc thang)
Qua bảng so sánh ta thấy tụ bù có nhiều ưu diểm hơn so với máy bù,có
nhược điểm là công suất Qb phát ra không trơn mà thay đổi theo cấp (bậc
thang) khi tăng,giảm số tụ bù.Tuy nhiên điều này không quan trọng vì bù
cosφ mục đích làm cho cosφ của xí nghiệp lớn hơn cosφ quy định là 0,85
chứ không cần trị số chính xác.
SVTH:Nguyễn Văn Nam
Trang11
GVHD:Th.S Phạm Anh Tuân
Đồ án cung cấp điện
c,Vị trí đặt thiết bị bù
Thiết bị bù có thể đặt ở mạng cao áp hoặc mạng hạ áp với nguyên tắc bố
trí thiết bị bù sao cho chi phi tính toán là nhỏ nhất.
Máy bù đồng bộ do có công suất lớn nên thường đặt ở những nơi quan
trọng của hệ thông điện.
Tụ điện có thể đặt ở mạng cao áp hoặc điện áp thấp.
Tụ điện áp cao thường đặt tập chung ở thanh cái của trạm trung gian
hay trạm phân phối.
Tụ điện áp thấp có thể đặt theo các cách là : tập chung ở thanh cái hạ
áp của trạm biến áp phân xưởng, đặt thành nhóm ở tủ phân phối động lực,
hay đặt riêng lẻ từng thiết bị dùng điện.
d, Xác định dung lượng bù
+Dung lượng bù tính theo công thức :
Qb = P.(tgφ1 - tgφ2 )
Trong đó
tgφ1 : góc ứng với hệ số cosφ1(trước khi bù )
tgφ2 :góc ứng với hệ số cosφ2 muốn đạt được(sau khi bù)
Hệ số công suất cosφ2 do quản lý hệ thống quy định cho hộ tiêu thụ phải
đạt được
+ Xác định dung lượng tụ bù cho phân xưởng máy nén cao áp
Giá trị công suất phản kháng cần bù nâng hệ số công suất hiện tại của
phân
xưởng 9:máy nén cao áp lên giá trị cosφ2=0,9 ứng với tgφ=0,48 được xác
định theo biểu thức:
Qb=P.(tgφ1-tg2)=1092,75.(0,96-0,48)=524,52 (kVAr)
Tính tương tự cho các phân xưởng khác ta có bảng:
STT
Phân
xưởng
cosφ
1
PX1
0,53
Ptt,kW
1029,7
5
2
PX2
0,62
3
4
5
PX3
PX4
PX5
0,68
0,56
0,76
SVTH:Nguyễn Văn Nam
Qb,kVA
r
Qtt,kVA
r
Qsb,kVA
r
1153,38
1560
406,62
1322
1031,16
1612,8
687,44
534,3
967,5
342,25
320,58
967,5
126,633
499,284
1332
195,65
267,15
483,75
181,393
Trang12
Stt,kVA
1142,2
9
1490,0
5
597,36
6
1081,7
387,34
GVHD:Th.S Phạm Anh Tuân
Đồ án cung cấp điện
6
PX6
0,78
610,5
195,36
250,8
293,04
7
PX7
0,8
967,56
309,619
120,2
464,429
8
PX8
0,67
700
434
652,125
336
9
PX9
0,72
1092,8
524,52
1013,76
568,256
10
PX10
0,65
497,25
343,103
403,65
253,598
11
PX11
0,55
685,75
699,465
893
329,165
12
PX12
0,56
320,25
326,655
404,04
153,72
13
PX13
0,64
516
371,52
547,2
247,68
14
PX14
0,53
131,67
147,47
138,612
63,2016
15
PX15
0,62
123,6
96,408
72,576
64,272
16
PX16
0,68
118
70,8
61,11
59
17
PX17
0,55
208,5
212,67
63,32
100,08
18
∑
PX18
0,76
81,5
10249
30,155
17,1
43,195
5001,99
8
677,18
7
1073,2
5
776,46
4
1231,7
2
558,18
4
760,65
9
355,23
2
572,36
5
146,05
3
139,31
2
131,92
8
231,27
5
92,239
1
Sau khi bù công suất phản kháng ta được các số liệu toàn nhà máy
như sau:
Công suất tính toán tác dụng của toàn xí nghiệp:
PXN=kđt.∑PPxi=0,7.10249= 7174,3 (kW)
Công suất tính toán phản kháng của toàn xí nghiệp sau khi bù :
QXN=kđt.∑Qsb=0,7.5001,99=3501,4 (kVAr)
Công suất biểu kiến của toàn xí nghiệp sau khi bù :
S TT==7983,13 (kVA)
Hệ số công suất trung bình của toàn xí nghiệp sau khi bù là:
SVTH:Nguyễn Văn Nam
Trang13
GVHD:Th.S Phạm Anh Tuân
Cosφ=
Đồ án cung cấp điện
==0,9
1.5 Xây dựng biểu diễn biểu đồ phu tải :
Trạm biến áp là một trong những phần tử quan trọng của hệ thống
cung cấp điện xí nghiệp công nghiệp. Việc bố trí hợp lý các trạm biến áp
trong phạm vi nhà máy, xí nghiệp là một vấn đề quan trọng. Để xây dựng sơ
đồ cung cấp điện có các chỉ tiêu về kinh tế kỹ thuật đảm bảo chi phí hàng
năm là ít nhất, hiệu quả cao. Để xác định được các vị trí đặt biến áp, trạm
phân phối chính, các trạm biến áp xí nghiệp công nghiệp ta xây dựng biểu
đồ phụ tải trên toàn bộ mặt bằng nhà máy.
Biểu đồ nhà máy có vòng tròn có diện tích bằng phụ tải tính toán của
phân xưởng theo tỷ lệ đã chọn.
Để xác định biểu đồ phụ tải cho toàn nhà máy ta chọn tỉ lệ xích
( m = 5 kVA/mm2 )
- Bán kính biểu đồ phụ tải được xác định theo biểu thức :
Trong đó:
+ S là phụ tải tính toán của phân xưởng (kVA)
+ R là bán kính vòng tròn biểu đồ phụ tải của phân xưởng (cm,m)
m2
+ m là tỷ lệ xích (kVA/cm) hay (kVA/
)
Mỗi phân xưởng có một biểu đồ phụ tải tâm của đường tròn biểu đồ phụ
tải trùng với tâm phụ tải phân xưởng.
Các trạm biến áp được đặt đúng gần sát tâm phụ tải điện
Góc chiếu sáng của biểu đồ phụ tải :
Với phân xưởng máy nén cao áp
==9,92 (mm)
=
= 8,56 ( ͦ )
Tính toán tương tự với các xí nghiệp còn lại ta được bảng sau :
STT Tên phânxưởng
1 Bộ phận nghiền sơ cấp
2 Bộ phận nghiền thứ cấp
SVTH:Nguyễn Văn Nam
Pcs,kW S,kVA
α,( ͦ )
54,75 1869,25
10,14
42 2085,38
6,973
Trang14
R,mm
11,1
11,8
GVHD:Th.S Phạm Anh Tuân
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
Đồ án cung cấp điện
Bộ phận xay nguyên liệu thô
Bộ phận sấy xỉ
Đầu lạnh của bộ phận lò
Đầu nóng của bộ phận lò
Kho liên hợp
Bộ phận xay xi măng
Máy nén cao áp
Bộ phận ủ và đóng bao
Bộ phận ủ bọt nguyên liệu thô
Phân xưởng
Lò hơi
Kho vật liệu
Bộ phận lựa chọn và cất giữ vật liệu bột
Nhà ăn
Nhà điều hành
Grage oto
72
67,5
114,8
297
897
112,5
36,75
152,3
98,25
47,25
60
47,25
66
66
175,5
67,5
731,274
1646,29
394,226
660,008
974,998
956,696
1490,57
640,461
1125,92
515,566
752,12
191,181
143,333
132,885
217,903
83,2746
22,63
13,93
39,76
56,8
70,6
38,92
8,561
70,59
28,61
29,46
26,8
68,47
87,2
95,4
168,1
171,6
7,11
10,5
5,42
7,06
8,88
8,14
9,92
7,03
8,87
6,06
7,17
3,98
3,59
3,34
4,89
2,64
Bảng 1.4Bảng tọa độ các phân xưởng theo hai trục X và Y tỉ lệ 1:5,8
Tọa
độ
X
Y
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
23
8
11
5
24
0
86
17
9
66
13
8
67
16
4
12
4
11
7
12
7
15
1
81
12
2
65
82
11
0
7
21
4
13
8
22
7
46
13
18
8
31
23
1
24
50
46
45
95
12
7
15
1
SVTH:Nguyễn Văn Nam
36
Trang15
53