Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.08 MB, 73 trang )
GVHD:Th.S Phạm Anh Tuân
Đồ án cung cấp điện
phương án thường được sử dụng khi điện áp nguồn không cao hơn 35 kv ,
công suất các phân xưởng tương đối lớn.
Vậy đối với xí nghiệp này ta chọn phương án sử dụng trạm biến áp trung
tâm
2.2. Xác định vị trí đặt của trạm biến áp
2.2.1. Xác định vị trí trạm biến áp phân xưởng
Trong các nhà máy thường sử dụng các kiểu trạm biến áp phân xưởng:
+ Các trạm biến áp cung cấp điện cho một phân xưởng có thể dùng loại
liền kề có một tường của trạm chung với tường của phân xưởng nhờ vậy
tiết kiệm được vốn xây dựng và ít ảnh hưởng đến công trình khác.
+Trạm lồng cũng được sử dụng để cung cấp điện cho một phần hoặc
toàn bộ một phân xưởng vì có chi phí đầu tư thấp, vận hành, bảo quản
thuận lợi song về mặt an toàn khi có sự cố trong trạm hoặc phân xưởng
không cao.
+ Các trạm biến áp dùng chung cho nhiều phân xưởng nên đặt gần tâm
phụ tải, nhờ vậy có thể đưa điện áp cao tới gần hộ tiêu thụ điện và rút ngắn
khá nhiều chiều dài mạng phân phối cao áp của xí nghiệp cũng như mạng
hạ áp phân xưởng, giảm chi phí kim loại làm dây dẫn và giảm tổn thất.
Cũng vì vậy nên dùng trạm độc lập, tuy nhiên vốn đầu tư trạm sẽ bị gia
tăng.
Vậy nên các trạm biến áp phân xưởng có nhiều phương án lắp đặt khác
nhau, tuỳ thuộc điều kiện của khí hậu, của nhà máy cũng như kích hước của
trạm biến áp. Trạm biến áp có thể đặt trong nhà máy có thể tiết kiệm đất,
tránh bụi bặm hoặc hoá chất ăn mòn kim loại. Song trạm biến áp cũng có
thể đặt ngoài trời, đỡ gây nguy hiểm cho phân xưởng và người sản xuất .
Vị trí đặt MBA phải đảm bảo gần tâm phụ tải, như vậy độ dài mạng
phân phối cao áp, hạ áp sẽ được rút ngắn, các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật của
sơ đồ cung cấp điện được đảm bảo tốt hơn .
Khi xác định vị trí đặt trạm biến áp cũng nên cân nhắc sao cho các trạm
biến áp cũng nên cân nhắc sao cho các trạm chiếm vị trí nhỏ nhất để đảm
bảo mỹ quan, không ảnh hưởng đến quá trình sản xuất cũng như phải
thuận tiện cho vận hành, sửa chữa. Mặt khác cũng nên phải đảm bảo an
toàn cho người và thết bị trong quá trình vận hành .
Xác định tâm phụ tải của phân xưởng hoặc nhóm phân xưởng hoặc
nhóm phân xưởng được cung cấp điện từ các trạm biến áp
SVTH:Nguyễn Văn Nam
Trang18
GVHD:Th.S Phạm Anh Tuân
Đồ án cung cấp điện
2.2.2. Xác định vị trí trạm biến áp trung tâm nhà máy
Để giảm chi phí đầu tư cho dây dẫn và giảm tổn thất điện năng hay là
đảm bảo về tiêu chuẩn kinh tế thì trạm biến áp trung tâm nhà máy đặt ở
trung tâm phụ tải của toàn nhà máy.
Trên mặt bằng nhà máy ta gắn một hệ trục tọa độ XOY ta xác định tâm
phụ tải điện O(xo,yo) của toàn nhà máy theo công thức.
Tọa độ của trạm biến áp trung tâm được xác định theo công thức :
X=
∑ S .X
∑S
i
i
Phân
xưởng
PX1
PX2
PX3
PX4
PX5
PX6
PX7
PX8
PX9
PX10
PX11
PX12
PX13
PX14
PX15
PX16
PX17
PX18
S,kVA
1869,25
2085,38
731,274
1646,29
394,226
660,008
974,998
956,696
1490,61
640,461
1125,92
515,566
752,12
191,181
143,333
132,885
217,903
83,2746
X
238
240
179
138
164
117
151
122
82
110
214
227
13
188
231
50
46
45
SVTH:Nguyễn Văn Nam
Y=
i
i
i
i
và
Y
115
86
66
67
124
127
81
65
36
7
138
46
53
31
24
95
127
151
∑ S .Y
∑S
S.X
444881
500491
130898
227188
64653
77221
147225
116717
122230
70450,8
240947
117034
9777,55
35942,1
33109,8
6644,25
10023,5
3747,36
Trang19
S.Y
214964
179343
48264,1
110302
48884
83821
78974,8
62185,2
53662
4483,23
155377
23716
39862,3
5926,62
3439,98
12624,1
27673,7
12574,5
GVHD:Th.S Phạm Anh Tuân
∑
14611,4
Đồ án cung cấp điện
233782
4
116607
7
Áp dụng công thức trên ta có:
== 160
; = =80
Vậy tọa độ đặt trạm biến áp trung tâm O(160;80)
2.3. Chọn công suất và số lượng máy biến áp
2.3.1. Phương pháp chọn máy biến áp
Máy biến áp được lựa chọn theo các tiêu chuẩn sau :
1. Vị trí đặt trạm biến áp phải thoả mãn theo các yêu cầu gần tâm
phụ tải, thuận tiện cho việc vận chuyển, lắp đặt vận hành, sửa chữa, an toàn
cho người sử dụng và hiệu quả kinh tế.
2. Số lượng trạm biến áp đặt trong một trạm phụ thuộc vào độ tin cậy
cung cấp điện cho phụ tải của trạm đó.
- Với phụ tải loại 1 là phụ tải quan trọng, không được phép mất điện
thì phải đặt 2 máy biến áp.
- Với phụ tải loại 2 như xí nghiệp sản xuất tiêu dùng, khách sạn, siêu
thị,…thì phải tiến hành giữa phương án cấp điện bằng một đường dây-một
máy biến áp, với phương án cấp điện bằng đường dây lộ kép và trạm hai
máy. Trong thực tế những hộ loại này thường dùng phương án lộ đơn - một
máy biến áp cộng với máy phát dự phòng.
- Với phụ tải loại 3 như phụ tải ánh sáng sinh hoạt: thôn xóm, khu
chung cư, trường học thì thường đặt một máy biến áp.
3. Dung lượng các máy biến áp được chọn theo điều kiện
n.k hc.SđmB ≥ Stt
Khi kiểm tra theo điều kiện sự cố một máy biến áp thì:
(n-1).k hc.kqt.SđmB ≥ Sttsc
Trong đó :
n - số máy làm việc song song trong TBA
SđnB - công suất định mức của máy biến áp, nhà chế tạo cho
Stt - Công suất tính toán sau bù, là công suất yêu cầu lớn nhất của
phụ tải tính toán
SVTH:Nguyễn Văn Nam
Trang20
GVHD:Th.S Phạm Anh Tuân
Đồ án cung cấp điện
S ttsc - Công suất tính toán sự cố. Khi có sự cố một máy biến áp có
thể bớt một số phụ tải không cần thiết. Theo đầu bài thì phụ tải loại I là gần
bằng 100%. Khi đó ta có Sttsc = Stt
k hc: hệ số hiệu chỉnh máy biến áp theo nhiệt độ môi trường .Ta
chọn máy biến áp sản xuất tại Việt Nam nên k hc = 1.
k qt: hệ số quá tải sự cố. Chọn k qt = 1.4 nếu thoả mãn MBA vận
hành quá tải không quá 5 ngày đêm, số giờ quá tải trong 1 ngày đêm không
quá 6 giờ và trước khi quá tải MBA vận hành với hệ số quá tải
2.3.2. Trạm biến áp phân xưởng
2.3.2.1. Chọn số lượng trạm biến áp
Căn cứ vào vị trí và công suất tính toán của các phân xưởng ta quyết
định đặt trạm biến áp phân xưởng. Trong đó cụ thể các trạm cấp điện như
sau :
+ Trạm B1 cấp điện cho phân xưởng bộ phận nghiền sơ cấp.
+ Trạm B2 cấp điện cho phân xưởng bộ phận nghiền thứ cấp.
+ Trạm B3 cấp điện cho phân xưởng bộ phận xay nguyên liệu thô,bộ phận
sấy xỉ,kho liên hợp,bộ phận xay xi măng.
+ Trạm B4 cấp điện cho phân xưởng đầu lạnh của bộ phận lò,đầu nóng
của bộ phận lò,bộ phận ủ bọt nguyên liệu thô.
+ Trạm B5 cấp điện cho phân xưởng máy nén cao áp,bộ phận ủ và đóng
bao.
+ Trạm B6 cấp điện cho phân xưởng phân xưởng,kho vật liệu,bộ phận lựa
chọn và cất giữ vật liệu bột.
+ Trạm B7 cấp điện cho phân xưởng lò hơi, nhà ăn, nhà điều hành,garage
Các trạm B1;B2;B3;B4;B5;B6;B7 cấp điện cho các phân xưởng quan
trọng ( xếp loại 1 ) nên ta cần đặt 2 máy biến áp.
2.3.2.2. Chọn dung lượng máy biến áp
Theo dữ kiện bài ra thì phụ tải loại I&II chiếm 78%,mà các trạm cung cấp
điện cho phân xưởng đều có phụ tải loại I&II nên ta chọn 2 MBA trở lên tùy
thuộc vào công suất của phụ tải.
+ Trạm B1 : gồm máy biến áp làm việc song song và cung cấp điện cho
phân xưởng bộ phận nghiền sơ cấp.
Tính toán công suất của MBA trong một trạm biến áp
==571,15 (kVA)
SVTH:Nguyễn Văn Nam
Trang21
GVHD:Th.S Phạm Anh Tuân
Đồ án cung cấp điện
Kiểm tra điều kiện quá tải sự cố :
kqt.SđmB≥(1-).Stt
= =636,42(kVA)
Ta chọn MBA có công suất là 750kVA
Vậy chọn máy biến áp cho trạm biến áp B1 gồm 2 MBA làm việc song
song có công suất 750kVA-22/0,4kV do Công ty thiết bị Đông Anh chế tạo.
Các trạm khác chọn tương tự ta có bảng sau:
Trạm
B1
B2
B3
B4
B5
B6
B7
Phân
xưởng
PX1
PX2
PX3
PX4
PX7
PX8
PX5
PX6
PX11
PX9
PX10
PX12
PX14
PX15
PX13
PX16
PX17
PX18
Stt,kVA
1142,29
1490,05
Số máy
2
2
Ssc,kVA
636,419
830,171
SđmB,kVA
750
1000
3528,78
2
1966,03
2000
1825,19
2
1016,89
1250
1789,9
2
997,232
1000
640,597
2
356,904
400
1027,81
2
572,635
630
Bảng thông số và vốn đầu tư các trạm biến áp:
STT
1
2
3
4
5
6
Trạm
biến áp
B1
B2
B3
B4
B5
B6
MBA
750
1000
2000
1250
1000
400
∆Pn,kW
6,68
9,5
18,8
12,9
9,5
4,5
SVTH:Nguyễn Văn Nam
∆P0,kW
1,22
1,57
2,72
1,72
1,57
0,85
Un,%
4,5
5
6
5,5
5
4
Trang22
I0,%
1,4
1,3
0,9
1,2
1,3
1,5
Số
MBA
2
2
2
2
2
2
Vốn
106VND
249,4
254,1
412,5
297,3
254,1
196,6