1. Trang chủ >
  2. Luận Văn - Báo Cáo >
  3. Thạc sĩ - Cao học >

Hình 2.1: Cảng Việt Trì

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.61 MB, 112 trang )


29



Đặc điểm nội bật của vận tải thuỷ nội địa là an toàn cao, ít gây ô

nhiễm môi trường. Số vụ tai nạn đường sông chỉ bằng 2% so với tổng số tai

nạn toàn Ngành Giao thông vận tải.

Tiềm năng vận tải thuỷ nội địa rất lớn vì ngoài các tuyến đã khai thác

lâu nay, còn có hơn 2.000 xã ở ven sông, kênh hiện chưa hoặc chỉ mới bắt

đầu sử dụng vận tải thuỷ. Ở miền Bắc, nếu đầu tư đúng mức để phá gềnh

thác mở rộng luồng lạch thì tàu thuỷ có thể ngược tới trung du, miền núi,

vùng xa, không những chỉ phục vụ vận tải hàng hoá, hành khách bình thường

mà còn có khả năng tạo ra nhiều tuyến du lịch theo các dòng sông tới các

vùng hồ nổi tiếng xưa nay.

Mạng lưới công nghiệp đóng mới và sửa chữa phương tiện vận tải

thuỷ đã được hình thành sớm, tập trung ở các khu vực Hải Phòng, Quảng

Ninh, Hà Nội, Việt Trì…Ngoài ra còn có một số cơ sở nhỏ của các hợp tác

xã, của tư nhân rải rác ở các tỉnh.

Đến nay đã có khả năng đóng mới và sửa chữa loại sà lan trọng tải 400

tấn và tàu kéo đẩy công suất 270 mã lực trở xuống nhưng thiết bị, phụ tùng

máy móc đều nhập ngoại, trừ một số loại thiết bị nhỏ như tời, neo, bơm…sản

xuất trong nước.

Đạt được kết quả trên có thể nói là một sự cố gắng rất lớn của Nhà

nước, các bộ ngành và các doanh nghiệp, tư nhân tham gia vận tải thủy. Đặc

biệt là Cục đường sông Việt Nam, Cục đã lập quy hoạch phát triển ngành

trình Bộ và Chính phủ đồng thời Cục cũng phối hợp với với các cơ quan

liên ngành sắp xếp lại và bước đầu xây dựng một hệ thống văn bản quy

phạm pháp luật để trình Bộ và Chính phủ ban hành đồng thời Cục ra các văn

bản pháp quy hướng dẫn thực hiện. Mặt khác Cục đã phối hợp với các địa

phương hình thành hệ thống quản lý đường thuỷ nội địa ở các địa phương,

tạo ra mối quan hệ phối kết hợp giữa trung ương và địa phương.



30



Đồng thời tăng cường thực hiện công tác quản lý duy tu bảo dưỡng và

đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông, nhiều công trình hoặc hạng mục

công trình đã được hoàn thành và đưa vào sử dụng có hiệu quả. Trong những

năm qua, mặc dù kinh phí hạn hẹp song ngành vẫn chú trọng việc bố trí hệ

thống báo hiệu luồng, việc tổ chức hệ thống thông tin liên lạc, tổ chức thanh

thải chướng ngại vật, nạo vét luồng…luôn luôn đảm bảo an toàn cho vận tải.

Kết cấu hạ tầng ngành đường thuỷ trong những năm qua đã có những thay

đổi lớn về số lượng cũng như chất lượng báo hiệu, nhiều tuyến vận tải quản

trọng đã được sử dụng tín hiệu điện, nâng cao sự an toàn trong khai thác ban

đêm, đặc biệt ở các tuyến trọng điểm như: Quảng Ninh - Hà Nội, Quảng

Ninh - Ninh Bình, Lạch Giàng- Hà Nội- Việt Trì... Công tác xây dựng kết

cấu hạ tầng đường thuỷ nội địa với nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản hàng

năm rất hạn chế song được sự chỉ đạo của các cấp có thẩm quyền đã lựa

chọn ưu tiên cho các công trình trọng điểm, sớm phát huy hiệu quả như việc

cải tạo luồng Cửa Đáy – Ninh Bình đã được đưa vào khai thác rất có hiệu

qủa cho tàu pha sông biển dưới 1.000 tấn, dự án nạo vét sông Hồng khu vực

Hà Nội, báo hiệu tuyến Hải Phòng – Cát Bà, cảng Hà Nội, Ninh Phúc… đã

góp phần làm cho phát triển giao thông vận tải đường thuỷ nội địa phục vụ

phát triển kinh tế xã hội của cả nước.



31



Bảng 2.1: lưu lượng vân tải qua một số tuyến sông phía Bắc

2011

Tên trạm



2012



QLĐTNĐ



Tên sông



Tổng số lượt



Tổng trọng



Tổng số lượt



Tổng trọng



phương tiện



tải quan



phương tiện



tải quan



qua trạm



Stt



trạm (Tấn)



qua trạm



trạm (Tấn)



1



Trạm Minh Đạo



S. Đuống



27.280



9.552.400



32.780



8.082.433



2



Trạm Kiều Lương



S. Đuống



35.684



7.748.400



35.214



5.677.320



3



Trạm Phả Lại



46.684



8.060.600



42.863



7.549.667



4



Trạm Hiền Lương



S. Cầu



47.600



9.275.200



36.190



7.080.333



5



Trạm Quang Châu



S. Cầu



9.504



1.496.000



9.313



1.481.333



6



Trạm Yên Phong



S. Cầu



9.680



1.856.800



7.700



1.394.800



7



Trạm Bắc Giang



S. Thương



19.976



5.029.200



14.776



3.828.000



8



Trạm Bố Hạ



S. Thương



4.268



325.600



2.992



294.800



9



Trạm Đa Phúc



S. Công



6.960



626.400



6.768



624.240



10



Trạm Lục Nam



9.240



543.400



11.330



618.933



S. Thái

Bình



S. Lục

Nam



2.1.2. Đặc điểm của phát triển kinh tế - xã hội

-



Theo tài liệu công bố gần đây nhất của Cục Đường sông Việt Nam thì



cả nước ta có 2.360 sông, kênh, rạch, hồ, đầm, phá với tổng chiều dài

41.900km và trên 3.000 km đường ven biển. Đến nay, chúng ta chỉ mới khai

thác vận tải ở các mức độ khác nhau trên gần 18.000 km (chiếm gần 40% so

với tổng số), trong đó chỉ mới có 8.036 km được tổ chức quản lý (Trung



32



ương quản lý 6.232 km, các địa phương quản lý 1.782km) với 37,4% là sông

cấp I và cấp II, số còn lại là sông cấp III và IV.).

-



Ở phía Bắc, sông ngòi tập trung chủ yếu ở vùng đồng bằng châu thổ



sông Hồng nơi luồng nhỏ nhất đáy chỉ rộng 30 – 60m, độ sâu ít nhất là 1,5 –

2m. Giữa mùa lũ và mùa cạn, mức nước chênh lệch từ 5 – 7m, sau lũ thường

có những bãi cạn biến động hàng năm. Sông, kênh ở phía Nam có đáy luồng

từ 22 – 100m, độ sâu ít nhất 2,5 – 3m, riêng sông Tiền và sông Hậu sâu tới

6m, trên sông ít bãi cạn nhưng vận tải thuỷ bị ảnh hưởng bởi tĩnh không cầu

thấp, khẩu độ hẹp, lòng sông có nhiều vật chướng ngại. Các tuyến sông ở

miền Trung thường dốc, mùa lũ nước chảy xiết, mùa cạn thượng nguồn

nông.

-



Các cảng sông hầu hết quy mô nhỏ, thiết bị không đồng bộ, hình



thành đa dạng và phát triển nhiều, thuộc nhiều cấp ngành quản lý nên tuy có

thuận lợi trong vận tải thuỷ nhưng thường không đảm bảo tiêu chuẩn kỹ

thuật an toàn.

-



Kết cấu hạ tầng kỹ thuật còn quá yếu kém, mạng lưới đường thuỷ nội



địa hầu như chỉ được khai thác dưới dạng tự nhiên, hệ thống cảng bến chưa

có một dây truyền xếp dỡ hoàn chỉnh nào kể cả ở các cảng đầu mối, đặc biệt

hệ thống cảng khách, kinh phí đầu tư kết cấu hạ tầng quá thấp chưa vượt quá

2% trong tổng đầu tư ngành giao thông vận tải.

-



Các tuyến luồng địa phương tuy đã hình thành tổ chức quản lý, song



chất lượng công tác quản lý chưa cao, giao thông nông thôn rất quan trọng

song các địa phương chưa thực sự chú trọng. Nhìn chung xuất phát điểm của

giao thông vận tải đường thuỷ nội địa còn thấp.

-



Sự phối hợp với các ngàn, đặc biệt là nông nghiệp, thuỷ lợi, khoáng



sản…trong việc cải tạo luồng tuyến với việc xây dựng các công trình ngăn

mặn, cải tạo tưới tiêu, chỉnh tu sông kênh chưa chặt chẽ, đồng bộ.



Xem Thêm
Tải bản đầy đủ (.pdf) (112 trang)

×