Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (925.13 KB, 101 trang )
5
Biểu đồ 6: Sự thay đổi khoản mục chứng khoán kinh doanh................................26
Biểu đồ 7: Sự thay đổi khoản mục công cụ tài chính phái sinh và các TSTC
khác............................................................................................................... ........27
Biểu đồ 8: Sự thay đổi khoản mục chứng khoán đầu tư........................................27
Biểu đồ 9: Sự thay đổi của khoản mục cho vay khách hàng............................ .29
Biểu đồ 10: Sự thay đổi khoản mục góp vốn đầu tư dài hạn............................. 29
Biểu đồ 11: Sự thay đổi của tài sản cố định........................................................30
Biểu đồ 12: Tỷ trọng vốn chủ sở hữu VCB 2011...............................................61
Biểu đồ 13: Tốc độ tăng trưởng tài sản sinh lời của ngân hàng ngoại thương
Vietcombank.......................................................................................................66
Bảng 14 : tốc độ tăng giữa chi phí lãi và các chi phí tương ứng so với thu nhập lãi
và các khoản thu nhập tương ứng từ năm 2011 đến quý 2 năm 2014................68
Biểu đồ 15: Biến động thu nhập lãi thuần của ngân hàng ngoại thương
VietcomBank ......................................................................................................68
Biểu đồ 16: Biến động thu nhập ngoài lãi thuần và chi phí hoạt động khác.......71
Biểu đồ 17: Biến động tổng thu nhập hoạt động thông qua thu nhập lãi thuần và
thu nhập ngoài lãi thuần.......................................................................................73
Biểu đồ 18: Biến động chi phí hoạt động............................................................73
Biểu đồ 19: Biến động chi phí dự phòng rủi ro tín dụng trên tổng tài sản bình
quân.....................................................................................................................74
Biểu đồ 20: Biến động lãi suất điều hành năm 2012 so với năm 2011..............92
Biểu đồ 21: Chỉ số giá tiêu dùng.........................................................................93
Nhóm: Stars
6
Lời mở đầu
333
Tính cấp thiết của đề tài.
Ngân hàng là tổ chức tín dụng và trung gian tài chính hoạt động dựa trên sự
uy tín của mình. Ngân hàng là cầu nối giữa khách hàng có thâm hụt vốn và khách
hàng có thặng dư vốn và hoạt động dựa vào uy tín của mình. Từ khi ra đời đến
nay, hệ thống ngân hàng quốc tế nói chung và hệ thống ngân hàng Việt Nam nói
riêng đã đóng góp một phần không nhỏ vào sự phát triển kinh tế cũng như sự phát
triển của thị trường tài chính.
Hoạt động của hệ thống ngân hàng Việt Nam chịu tác động không nhỏ của
tình hình chính trị, kinh tế trong và ngoài nước. Kể từ sau cuộc khủng hoảng kinh
tế năm 2008 và hội nhập tổ chức kinh tế thế giới WTO, tình hình kinh tế Việt Nam
nói chung và tình hình hệ thống ngân hàng Việt Nam nói riêng đã có nhiều thay
đổi về cục diện.
Trước những thách thức của xu thế hội nhập kinh tế quốc tế về trình độ
quản lí, vốn, công nghệ, các tiêu chuẩn về kế toán và kiểm toán.... cũng như việc
đòi hỏi các nhà quản trị phải có những bước đi thích hợp trong việc điều hành hoạt
Nhóm: Stars
7
động của ngân hàng. Điều này dẫn đến việc các nhà quản trị phải luôn luôn theo
dõi và phân tích tốt tình hình hoạt động của ngân hàng trong từng thời kì để từ đó
có những chiến lược cụ thể. Một trong những phương pháp phân tích tài chính
được công nhận rộng rãi đối với việc phân tích tài chính ngân hàng là phương
pháp CAMELS.
Sau đây, để hiểu rõ hơn về phương pháp sử dụng mô hình CAMELS trong
phân tích tài chính ngân hàng, nhóm em xin chọn ngân hàng Vietcombank làm đối
tượng để phân tích. Rất mong nhận được sự đóng góp của thầy và các bạn.
Kết cấu.
Bài thảo luận gồm 3 chương.
Chương 1: Giới thiệu chung về Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam và mô
hình CAMELS.
Chương 2: Áp dụng mô hình CAMELS trong phân tích tài chính của Ngân
hàng Ngoại thương Việt Nam (VCB).
Chương 3: Đánh giá chung về tình hình hoạt động của Ngân hàng Ngoại
thương Việt Nam và đề ra giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động
Nhóm: Stars
8
333333333
CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU CHUNG VỀ NGÂN HÀNG NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM
VÀ MÔ HÌNH CAMELS
I.
Ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương Việt Nam.
Nhóm: Stars
9
Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam (tên giao dịch
Joint stock commercial Bank for Foreign Trade of Vietnam), còn được gọi
Vietcombank hay VCB. Vietcombank là ngân hàng lớn thứ ba (sau Agribank và
BIDV và là ngân hàng thương mại cổ phần lớn thứ nhì Việt Nam, sau BIDV tính
theo tổng khối lượng tài sản. Theo báo cáo của UNDP, Vietcombank là doanh
nghiệp lớn thứ sáu Việt Nam (sau Agribank, VNPT, EVN, BIDV và VietsovPetro.
Được thành lập từ năm 1963 đến nay, Vietcombank có số vốn điều lệ là
23.174.170.760.000 đồng. Tính đến năm 2013, bên cạnh hội sở chính
Vietcombank hiện có 1 SGD và 79 chi nhánh với 333 phòng giao dịch hoạt động
47/63 tỉnh thành phố trong cả nước. Mạng lưới hoạt động phân bố: Bắc Trung Bộ
10%, Đông Bắc Bộ 7.5%, Đồng bằng Sông Hồng (bao gồm Hà Nội) 22,5%, Đông
Nam Bộ và Hồ Chí Minh 25%, Duyên hải Nam Trung Bộ 13,75%, Tây Nam Bộ
16,25%, Tây Nguyên 4%. Vietcombank còn có hơn 1.800 ngân hàng đại lý tại hơn
155 quốc gia và vùng lãnh thổ trên toàn thế giới.
1. Lịch sử hình thành.
• Ngày 30 tháng 10 năm 1962, Ngân hàng Ngoại thương được thành lập theo
Quyết định số 115/CP do Hội đồng Chính phủ ban hành trên cơ sở tách ra
từ Cục quản lý Ngoại hối trực thuộc Ngân hàng Trung ương (nay là Ngân
Hàng Nhà Nước Việt Nam)
• Ngày 01 tháng 04 năm 1963, chính thức khai trương hoạt động Ngân hàng
Ngoại thương như là một ngân hàng đối ngoại độc quyền.
• Ngày 21 tháng 09 năm 1996, Thống đốc Ngân Hàng Nhà Nước ra Quyết
định số 286/QĐ-NH5 về việc thành lập lại NHNT trên cơ sở Quyết định số
68/QĐ-NH5 ngày 27 tháng 3 năm 1993 của Thống đốc Ngân Hàng Nhà
Nước. Theo đó, Ngân hàng Ngoại thương được hoạt động theo mô hình
Tổng công ty 90, 91 quy định tại Quyết định số 90/QĐ-TTg ngày 07 tháng
03 năm 1994 của Thủ tướng Chính phủ với tên giao dịch quốc tế: Bank for
•
Foreign Trade of Vietnam, tên viết tắt là Vietcombank[1].
Ngày 2 tháng 6 năm 2008, ngân hàng đã chính thức chuyển đổi thành ngân
hàng thương mại cổ phần
2. Mục tiêu và tầm nhìn.
1.2. Định hướng chiến lược trung và dài hạn.
Phát tiển và mở rộng hoạt động để trở thành Tập đoàn Ngân hàng tài chính
đa năng có sức ảnh hưởng trong khu vực và quốc tế.
Tiếp tục khẳng định vị thế đối với mảng hoạt động kinh doanh lõi của
Vietcombank là hoạt động Ngân hàng Thương mại dựa trên nền tảng công
Nhóm: Stars