Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (925.13 KB, 101 trang )
33
(đã được hủy bỏ vào 1/9/2011) và theo định hướng giới hạn này không quá 90%
trong năm 2015 thì VCB về cơ bản đã thực hiện được đúng chỉ đạo của NHNN.
Điều này giúp ngân hàng tránh được rủi ro thanh khoản nhưng có thể làm tăng chi
phí của nguồn vốn huy động bị nhàn rỗi, dẫn đến việc chủ động tăng các mức lãi
suất cho vay để bù đắp chi phí.
Tỷ lệ nợ xấu: Trong khối ngân hàng quốc doanh, VCB là ngân hàng có tỷ lệ nợ xấu
thấp nhất, hàng năm chỉ duy trì ở mức dưới 3%. Tuy nhiên, tháng 9/2013, nợ xấu
của VCB lên tới gần 7.470 tỷ đồng, chạm ngưỡng 3%. Riêng nợ nhóm 5 - có nguy
cơ mất vốn - đã tăng gần gấp đôi, đạt hơn 2.683 tỷ đồng. Kế hoạch rà soát, đánh
giá nợ xấu đã được triển khai mạnh mẽ trên toàn hệ thống Vietcombank, nhằm
lựa chọn, bán bớt những khoản nợ xấu không cần duy trì. Để giảm nhanh tỷ lệ nợ
xấu, hiện nay, các ngân hàng có nhiều lựa chọn: tăng dư nợ tín dụng, xử lý thu hồi
nợ xấu, bán nợ cho VAMC hay chuyển nợ cho các chủ nợ - ngân hàng, công ty tài
chính khác… Với Vietcombank, giải pháp đẩy mạnh tăng trưởng tín dụng đã có tác
dụng đáng kể trong việc hỗ trợ giảm nợ xấu trên sổ sách. 2 tháng cuối năm 2013,
tăng trưởng tín dụng Vietcombank đạt 13%, góp phần làm giảm tỷ lệ nợ xấu năm
2013 về mức an toàn. Biện pháp tăng dư nợ được cho là khả thi hơn việc thu hồi
nợ xấu - hiện đang không hiệu quả do khách hàng vay mất khả năng thanh toán,
không có nguồn thu trả nợ, tài sản giảm giá trị… Trường hợp tự xử lý, bán tài sản,
ngân hàng có thể không thu hồi đủ vốn, phải lấy nguồn dự phòng rủi ro để bù đắp
phần mất vốn hoặc phần xóa nợ. Chỉ riêng năm 2013, Vietcombank đã phải chi
hơn 2.120 tỷ đồng từ nguồn dự phòng rủi ro để xử lý các khoản nợ khó đòi.
Những khách hàng có chất lượng không tốt, khó đòi nợ nhất hiện nay của VCB
bao gồm: Công ty TNHH MTV tôn Vinashin (chi nhánh Thái Bình và Hải Dương),
Công ty CP Thép Đình Vũ (Chi nhánh Vietcombank Hải Phòng), Công ty CP XNK
Bình Định và Công ty TNHH Thương mại Hà Thanh (tại Chi nhánh Vietcombank
Quy Nhơn), Công ty CP Sản xuất Thiên Sơn (tại Chi nhánh Vietcombank Tp.HCM)…
Mặc dù đã tích cực trong việc xử lý nợ xấu nhưng tính đến 6 tháng đầu năm 2014,
VCB chính thức gia nhập “câu lạc bộ nợ xấu trên 3%”, trở thành một trong những
ngân hàng có tỷ lệ nợ xấu lớn nhất, khi theo báo cáo tài chính hợp nhất 6 tháng
đầu năm 2014 thì hiện ngân hàng có hơn 9.000 tỷ đồng nợ xấu, chiếm 3,09% tổng
Nhóm: Stars
34
dư nợ. Trong đó, nợ nhóm 5 (nợ có khả năng mất vốn) là 4.765 tỷ đồng, tăng hơn
70% so với cùng thời điểm năm ngoái.Nguyên nhân chủ yếu là do VCB sửa đổi
việc phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro theo những quy định mới về việc
phân loại nợ trong Thông tư 09/2014-TT NHNN. Với mục tiêu khống chế tỷ lệ nợ
xấu ở mức 2,73% trong năm 2014, hiện ngân hàng đang dự kiến bán khoảng 1000
tỷ VND nợ xấu cho Công ty quản lý tài sản VAMC.
Tỷ lệ Lợi nhuận/Tổng tài sản ROA:
Bảng 11: Tỷ lệ lợi nhuận trên tổng tài sản
ROA
VCB
NHTM nhà
2012
1,09%
0,79%
2013
0,47%
0,67%
Q1+2/2014
0,45%
0,2%
nước
Năm 2012, ROA của VCB tương đối cao so với trung bình chung của ngành,
cho thấy hiệu quả sinh lời trên tổng tài sản tương đối tốt. Tuy nhiên trong 2 năm
gần đây, đặc biệt là đầu năm 2014, tỷ lệ này giảm đi đáng kể, năm 2013 còn thấp
hơn so với trung bình ngành. Điều này hoàn toàn phù hợp với thực tế, khi mà tỷ lệ
nợ xấu trong năm 2013 và 2014 của VCB tăng vọt, ngân hàng phải trích dự phòng
rủi ro rất lớn, làm giảm lợi nhuận trong kỳ. Bên cạnh đó, nhiều khoản nợ xấu
không thu hồi được, buộc ngân hàng phải sử dụng dự phòng để xử lý nợ khiến chi
phí cho việc quản lý tài sản tăng lên, hiệu quả quản lý tài sản không tốt so với toàn
ngành và so với các năm trước.
Hệ số an toàn vốn CAR:
Theo Thông tư 13/2010/TT-NHNN, các TCTD phải duy trì mức tỷ lệ an toàn
vốn tối thiểu là 9% giữa vốn tự có so với tổng tài sản có rủi ro. Về cơ bản, hệ số an
toàn vốn hàng năm của VCB tương đối cao, có xu hướng tăng trong 2 năm gần
đây, năm 2013 còn lên tới hơn hơn 14%, cao hơn nhiều so với trung bình chung
các năm của nhóm NHTM nhà nước. Về cơ bản, CAR cao chưa hẳn là một tín
hiệu tốt đối với VCB. Nợ xấu trong 2 năm 2013 và 2014 của VCB tăng mạnh làm
cho tổng tài sản có rủi ro của ngân hàng tăng mạnh. Đồng thời, tỷ lệ trích lập dự
phòng rủi ro tín dụng tăng, làm giảm lợi nhuận, đồng thời làm giảm vốn tự có.
Trong năm 2013, ngân hàng cũng tích cực xử lý nợ xấu bằng cách nỗ lực thực
hiện tăng trưởng tín dụng. Dư nợ tín dụng tăng lên thì tài sản có rủi ro cũng tăng
lên tương đối. Theo lẽ thường, CAR của VCB phải giảm, nhưng trong 2 năm gần
Nhóm: Stars
35
đầy CAR lại tăng mạnh. CAR tăng không chứng tỏ được vốn của ngân hàng an
toàn hơn trên cơ sở quản lý hiệu quả tài sản có rủi ro, đặc biệt là danh mục cho
vay, mà có thể do ngân hàng đang thực hiện phát hành giấy tờ có giá để tăng vốn.
Việc bán nợ cho VAMC và nắm giữ Trái phiếu đặc biệt cũng làm tăng vốn của
ngân hàng, dẫn đến CAR tăng.
Chất lượng các khoản mục ngoại bảng:
III.
Giới thiệu về các khoản mục ngoại bảng:
I.
Bên cạnh các chỉ tiêu trong Bảng cân đối kế toán, có nhiều khoản mục ngoại
bảng có ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng, chủ yếu
bao gồm các cam kết bảo lãnh và thư tín dụng. Đó là những khoản chưa được thừa
nhân là Tài sản Nợ hay Tài sản Có. Các công cụ này cũng tạo ra những rủi ro tín
dụng cho Ngân hàng ngoài các rủi ro tín dụng đã được ghi nhận trong nội bảng.
Rủi ro tín dụng của các công cụ tài chính ngoại bảng được định nghĩa là khả năng
mang đến rủi ro tín dụng cho Ngân hàng khi một trong các bên liên quan đến công
cụ tài chính đó không thực hiện các điều khoản của hợp đồng.
Bảo lãnh tài chính: là các cam kết có điều kiện mà Ngân hàng cấp cho
khách hàng để giao dịch với một bên thứ ba trong các hoạt động về bảo lãnh vay
vốn, bảo lãnh thanh toán, bảo lãnh thực hiện hợp đồng và bảo lãnh dự thầu. Rủi ro
tín dụng liên quan đến việc cấp bảo lãnh về cơ bản giống rủi ro cho vay khách
hàng.
Giao dịch thư tín dụng thương mại trả ngay: là loại giao dịch trong đó
Ngân hàng cung cấp tài chính cho khách hàng của mình, thông thường người
mua/nhà nhập khẩu hàng hoá và bên thụ hưởng là người bán/nhà xuất khẩu. Rủi ro
tín dụng trong thư tín dụng trả ngay thường thấp do hàng hoá nhập khẩu được
dùng để thế chấp cho loại giao dịch này.
Giao dịch thư tín dụng trả chậm: phát sinh rủi ro khi hợp đồng đã được thực
hiện mà khách hàng không thanh toán cho bên thụ hưởng. Các thư tín dụng trả
chậm không được khách hàng thanh toán được Ngân hàng ghi nhận là khoản cho
vay bát buộc và công nợ tương ứng thể hiện nghĩa vụ tài chính của Ngân hàng
phải thanh toán cho bên thụ hưởng và thực hiện nghĩa vụ của Ngân hàng trong
việc bảo lãnh cho khách hàng.
Nhóm: Stars
36
Ngân hàng thường yêu cầu khách hàng ký quỹ để đảm bảo cho các công cụ
tài chính có liên quan đến tín dụng khi cần thiết. Giá trị ký quỹ dao động từ 0%
đến 100% giá trị cam kêt được câp, tùy thuộc vào mức độ tin cậy của khách hàng
do Ngân hàng đánh giá.
II.
Chất lượng các khoản mục ngoại bảng của VCB
Bảng 12: Tỷ trọng các khoản mục ngoại bảng.
I.Nghĩa vụ nợ tiềm ẩn
1.Bảo lãnh vay vốn
2.Cam kết trong nghiệp vụ thư tín dụng
3.Bảo lãnh khác
Tổng nợ tiềm ẩn
Tổng dư nợ
Nợ tiềm ẩn/Tổng dư nợ
II.Các cam kết đưa ra
Cam kết khác
Tổng
Đơn vị: triệu VNĐ
1.Bảo lãnh vay vốn
2.Cam kết trong nghiệp vụ thư tín dụng
3.Bảo lãnh khác
Cam kết khác
Tổng nghĩa vụ nợ tiềm ẩn của VCB rất cao, đặc biệt trong đầu năm 2014 đã
lên tới hơn 63000 tỷ đồng, chiếm tới 21,72% tổng dư nợ. Trong đó, khoản mục
cam kết trong nghiệp vụ thư tín dụng chiếm tỷ trọng cao nhất và có xu hướng tăng
mạnh qua các năm. Điều này cũng tương đối dễ hiểu vì VCB hoạt động rất nhiều
trong lĩnh vực thanh toán quốc tế và tài trợ ngoại thương. Bên cạnh đó,bảo lãnh
khác cũng chiếm tới hơn 30%, trong khi đó nhóm này lại chứa rất nhiều rủi ro vì
có rất ít các thông tin liên quan. VCB thực hiện các hoạt động cam kết bảo lãnh
chủ yếu là dựa trên uy tín của mình. Tuy nhiên, trong trường hợp khách hàng mất
khả năng thanh toán thì VCB sẽ gặp rủi ro vì phải thay khách hàng trả tiền cho
người thụ hưởng. Lúc đó, nghĩa vụ phát sinh của khách hàng sẽ được hạch toán
Nhóm: Stars
37
nội bảng với tư cách là khoản tín dụng bắt buộc. Khách hàng đã mất khả năng
thanh toán nên những khoản tín dụng này đa phần được xếp vào nợ nhóm 2, thậm
chí là nhóm 3,4,5. Để giảm thiểu những rủi ro này, VCB đã ban hành quy trình
thẩm định khách hàng và chỉ thực hiện hoạt động này khi khách hàng đủ các điều
kiện:
Có năng lực tài chính, bề dày hoạt động trong ngành nghề, có đối tác nước ngoài
là đối tác quen thuộc, có thị trường tiêu thụ trong nước ổn định, có quan hệ uy tín
với VCB trong nhiều lĩnh vực hoạt động.
Mặt hàng chuyên doanh của khách hàng phải dễ tiêu thụ ra thị trường.
Phương án kinh doanh phải khả thi.
Tỷ lệ ký quỹ an toàn.
Đồng thời, VCB thực hiện trích lập dự phòng rủi ro ngoại bảng các năm, tuy
nhiên tỷ lệ này tương đối thấp, chỉ vào khoảng 1->2%, quá thấp so với yêu cầu
trích lập dự phòng rủi ro của NHNN.
Trong năm 2012, VCB đứng thứ 3 trong số các ngân hàng có nghĩa vụ nợ
tiềm tàng cao nhất.
Với những phân tích ở trên, có thể thấy rằng chất lượng các khoản mục
ngoại bảng của VCB chưa thật sự tốt, nghĩa vụ nợ tiềm ẩn tăng mạnh qua các năm,
chiếm tỷ trọng lớn trong tổng dư nợ của ngân hàng trong khi đó, các thông tin về
các khoản mục ngoại bảng cũng như tỷ lệ TLDP hầu như không có. Điều này ảnh
hưởng rất tiêu cực với ngân hàng vì chỉ cần một rủi ro nhỏ phát sinh là ngân hàng
phải gánh chịu thiệt hại nặng và tình hình tài chính sẽ bị ảnh hưởng, đặc biệt là
trong bối cảnh kinh tế khó khăn hiện nay, hoàn cảnh kinh doanh không tốt có thể
đẩy nhiều doanh nghiệp đến việc vi phạm thỏa thuận.
Nhóm: Stars
38
PHẦN 3: PHÂN TÍCH NĂNG LỰC QUẢN LÝ CỦA NGÂN HÀNG NGOẠI
THƯƠNG VIỆT NAM (VCB).
Đại hội đồng cổ đông
Ban kiểm soát
Hội đồng quản trị
Kiếm toán nội bộ, Giám sát
hoạt động
Ủy ban quản lý
rủi ro, Ủy ban
nhân sự, Ủy
ban chiến lược
Tổng giám đốc và Ban
điều hành
Hội đồng tín dụng TW,
ALCO
Khối
ngân
hàng
bán
buôn
Khối
kinh
doanh
và quản
lý vốn
Kiểm tra, giám sát tuân
thủ
Khối
ngân
hàng
bán lẻ
Khối
quản lý
rủi ro
Khối tác
nghiệp
Khối tài
chính kế
toán
Các bộ
phận hỗ
trợ
HỆ THỐNG CÁC PHÒNG BAN CHỨC NĂNG TẠI HỘI SỞ CHÍNH VÀ MẠNG
LƯỚI CÁC CHI NHÁNH
Sơ đồ hệ thống phòng ban chức năng tại hội sở chính và mạng lưới các chi nhánh
của Ngân hàng Ngoại thương (VCB)
39
I.
Về ban quản trị ngân hàng
Nhà nước nắm giữa 77,11% tổng số cổ phần VCB, MizuhoBank nắnm giữ
15%, cổ đông khác là 7,89%. Tính đến cuối quý I năm 2014, Hội đồng quản trị
của Vietcombank bao gồm 8 thành viên chính thức, trong đó ông Nguyễn Hòa
Bình nắm giữ chức Chủ tịch Hội động quản trị, ông Nghiêm Xuân Thành là thành
viên HĐQT kiêm Tổng giám đốc ngân hàng. Cuối năm 2011, VCB đã ký hợp
đồng bán 15% vốn tính trên số cổ phiếu đã phát hành cho Ngân hàng TNHH
Mizuho, một thành viên của tập đoàn tài chính Mizuho để tăng vốn 11,8 nghìn tỷ
VND. Mizuho đã chỉ định 1 đại diện giữ vị trí thành viên Hội đồng quản trị của
Vietcombank là ông Yutaka Abe. Từ ngày 2/4/2012, ông Yutaka Abe chính thức
trở thành Ủy viên Hội đồng quản trị kiêm Phó tổng giám đốc Vietcombank.
Hiện tại, Vietcombank có 3 Ủy ban thuộc HĐQT là : Ủy ban Quản lý rủi
ro, Ủy ban Nhân sự và Ủy ban chiến lược. Các Ủy ban hoạt động theo cơ chế tổ
chức và hoạt động của từng ủy ban do HĐQT ban hành.
Ủy ban Quản lý rủi ro tham mưu cho HĐQT trong việc phê duyệt các chính
sách quản lý và định hướng phù hợp trong từng thời kỳ liên quan đến các loại rủi
ro (rủi ro tín dụng, rủi ro thị trường, rủi ro hoạt động…), bao gồm cả việc xác định
các tỷ lệ, giới hạn. hạn mức rủi ro chấp nhận của ngân hàng. Định kỳ, Ủy ban
quản trị rủi ro báo cáo rủi ro trong các mảng hoạt động của ngân hàng cho HĐQT
và đề xuất các biện pháp xử lý kịp thời.