1. Trang chủ >
  2. Luận Văn - Báo Cáo >
  3. Kinh tế - Quản lý >

PHẦN 2: PHÂN TÍCH TÀI SẢN CỦA NGÂN HÀNG NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM (VCB)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (925.13 KB, 101 trang )


21



toàn phá sản. Vì vậy yêu cầu phân tích chất lượng tài sản là một yêu cầu quan

trọng để từ đó ngân hàng có những chính sách hợp lý cho sự phát triển của mình.



Biểu đồ 2: Sự thay đổi của tổng tài sản.

Nguồn: Báo cáo tài chính của ngân hàng VCB



Năm



Tổng tài sản có



31/3/2011

30/6/2011

30/9/2011

31/12/2011

31/3/2012

30/6/2012

30/9/2012

31/12/2012

31/3/2013

30/6/2013

30/9/2013

31/12/2013

31/3/2014

30/6/2014



331 746 114

344 587 463

336 005 705

368 521 753

358 617 952

391 533 076

416 217 334

414 241 659

418 836 460

436 252 962

439 350 119

468 898 127

445 653 867

503 915 284



Nhìn vào bảng số liệu trên ta thấy, tổng tài sản có của VCB thay đổi qua

từng quý và đặc biệt có xu hướng tăng qua các năm từ 368.521.753 triệu VNĐ

năm 2011 đã tăng lên 414.241.659 triệu VNĐ năm 2012 và tăng mạnh lên đến

503.915.284 triệu VNĐ vào tháng 6/2014. Sự tăng lên của tài sản có do những

khoản mục nào và có ý nghĩa gì đối với hoạt động của ngân hàng? Chúng ta sẽ

cùng tìm hiểu chi tiết qua một số khoản mục tiêu biểu trên bảng cân đối kế toán

của VCB như danh mục cho vay, danh mục đầu tư, tài sản cố định và tài sản có

khác,…

Nhóm: Stars



22



Biểu đồ 3: Sự thay đổi khoản mục tiền mặt.

Đơn vị: triệu VNĐ

Tiền mặt, vàng, đá quý là một khoản mục chiếm tỷ trọng tương đối nhỏ trên

BCĐKT của ngân hàng chỉ khoản từ 1,2 – 1,5% tổng tài sản. Việc duy trì một mức

tiền mặt hợp lý nhằm đảm bảo khả năng thanh khoản cũng như giải quyết những

nhu cầu về tiền mặt một cách nhanh chóng và hợp lý nhất. Ngân hàng không nên

duy trì quá nhiều tiền mặt trong quỹ bởi lẽ hoạt động kinh doanh của NHTM mang

tính đặc thù, trong đó hàng hóa chính là tiền tệ. Vì thế nếu duy trì số lượng tiền

mặt quá lớn hoặc quá nhỏ đều có thể dẫn đến những rủi ro cho hoạt đọng của ngân

hàng. Quy mô của tiền mặt phụ thuộc vào yếu tố thời vụ, chu kì kinh tế; quy mô

và tính chất hoạt động của NH; mức độ phát triển của thị trường tài chính, đặc biệt

là thị trường tiền tệ; mức độ phát triển của hệ thống thanh toán không dùng tiền

mặt. Vì vậy, ngân hàng nên tính đến sự thay đổi của những yếu tố này để duy trì

mức tiền mặt hợp lý, an toàn.



Biểu đồ 4: Sự thay đổi khoản mục tiền gửi tại NHNN.

Đơn vị: triệu VND



Biểu đồ 5: Sự thay đổi khoản mục tiền gửi và cho vay TCTD khác.

Đơn vị: triệu VND

Tiền gửi tại NHNN và tiền gửi và cho vay các TCTD khác cũng là một

khoản mục ngân quỹ trên BCĐKT và cũng chiếm tỷ trọng tương đối nhỏ, tính

chất, đặc điểm giống với tiền mặt, vàng, đá quý đó là khả năng sinh lời rất thấp,

nhưng lại đảm bảo đáp ứng hoàn hảo nhu cầu thanh khoản của NH.



Biểu đồ 6: Sự thay đổi khoản mục chứng khoán kinh doanh.

Nhóm: Stars



23



Đơn vị: triệu VNĐ

Chứng khoán kinh doanh là những chứng khoán ban đầu được mua và nắm

giữ cho mục đích kinh doanh trong ngắn hạn như: Tín phiếu kho bạc, chứng chỉ

tiền gửi, hối phiếu,…Đặc điểm của loại chứng khoán này là tính thanh khoản cao,

khả năng sinh lời trung bình, cung ứng nguồn vốn bổ sung cho ngân hàng.



Biểu đồ 7: Sự thay đổi khoản mục công cụ tài chính phái sinh và các TSTC khác.



Biểu đồ 8: Sự thay đổi khoản mục chứng khoán đầu tư

Đơn vị: triệu VNĐ

Đầu tư chứng khoán cũng là một khoản mục quan trọng đối với hoạt động

của ngân hàng, bởi lẽ hoạt động đầu tư nhằm mục đích chính là phân tán rủi ro.

Một danh mục đầu tư chiếm ưu thế là danh mục mà nếu cùng mức tỷ lệ thu nhập

dự kiến thì danh mục đó đem lại rủi ro thấp nhất, và nếu có cùng mức độ rủi ro thì

danh mục có tỷ lệ thu nhập dự kiến cao hơn sẽ là danh mục chiếm ưu thế. Vì thế,

việc xây dựng một danh mục đầu tư tối ưu không những đảm bảo mang lại nguồn

thu nhập cho ngân hàng, mà còn là công cụ góp phần kiểm soát, phòng chống các

rủi ro (rủi ro lãi suất, rủi ro thanh khoản, rủi ro tín dụng). Theo đó, đầu tư chứng

khoán của ngân hàng Ngoại thương Việt Nam VCB bao gồm chứng khoán kinh

doanh, chứng khoán sẵn sàng để bán( bao gồm cả chứng khoán nợ và chứng khoán

vốn) và chứng khoán giữ đến ngày đáo hạn, các công cụ phái sinh và các tài sản

tài chính khác.

Khoản mục



31/12/2011



31/12/2012



31/12/2013



30/06/2014



I.Chứng khoán kinh

doanh

1.CK kinh doanh



509 955



509 670



0



3 626 780



509 955



509 670



0



3 626 780



2.DF giảm giá CKKD



0



0



0



0



II.Chứng khoán đầu tư



29 307 794



77 844 471



63 901 139



87 000 600



1.CK đầu tư sẵn sàng để 25 843 956

bán

2. CK đầu tư giữ đến

3 750 448

ngày đáo hạn



73 217 551



46 654 561



68 661 876



4 843 103



17 258 430



18 401 704



Nhóm: Stars



24



3. DF giảm giá CK đầu



III.Các công cụ phái

sinh và các TSTC khác



-286 610



-216 183



-11 852



-62 980



0



0



136 725



136 872



Đơn vị: triệu VNĐ

Chứng khoán kinh doanh do được nắm giữ trong thời gian ngắn và giao

dịch mua bán nhằm kiếm lời từ sự biến động giá trên thị trường nên trong danh

mục đầu tư của VCB khoản mục này có giá trị tương đối nhỏ từ 509.955 triệu

VNĐ năm 2011 giảm xuống còn 0 năm 2013 và tăng mạnh lên 3.626.780 triệu

VNĐ vào tháng 6/2014. Sự thay đổi của giá trị các chứng khoán kinh doanh là do

sự biến động của nền kinh tế, ngân hàng tìm kiếm những chứng khoán vừa có khả

năng sinh lời cao, đồng thời vẫn đảm bảo khả năng thanh khoản cao khi cần thiết.

Khác với chứng khoán kinh doanh thì chứng khoán đầu tư là những chứng

khoán được nắm giữ trong thời gian dài với mục đích tạo ra thu nhập ổn định.

Chứng khoán đầu tư bao gồm chứng khoán sẵn sàng để bán tức là có thể bán bất

cứ lúc nào với giá có lợi cho ngân hàng, và chứng khoán giữ đến ngày đáo hạn.

Nhìn vào bảng trên ta thấy giá trị của khoản mục chứng khoán đầu tư tăng từ

29.307 tỷ đồng năm 2011 lên đến 77.844 tỷ đồng năm 2012, giảm còn 63.901 tỷ

đồng năm 2013 và duy trì ở mức 87.000 tỷ đồng vào tháng 6/20114. Các chứng

khoán này chủ yếu là chứng khoán sẵn sàng để bán. Điều này chứng tỏ, ngân hàng

thực hiện danh mục đầu tư với ưu tiên cao nhất là đảm bảo cung ứng nguồn thanh

khoản bổ sung cho ngân hàng, sẵn sàng bán bất cứ lúc nào. Dự phòng giảm giá

chứng khoán đầu tư cũng được duy trì thường xuyên trên BCĐKT của ngân hàng,

tuy nhiên mức độ duy trì không giống nhau. Đặc biệt vào cuối năm 2013 khi dự

phòng giảm xuống chỉ còn 11.852 triệu VNĐ. Sự thay đổi của khoản mục này có

thể là do chính sách dự phòng của ngân hàng thay đổi, tuy nhiên vẫn đảm bảo

đúng quy định về dự phòng do NHNN ban hành.



Biểu đồ 9: Sự thay đổi của khoản mục cho vay khách hàng.



Biểu đồ 10: Sự thay đổi khoản mục góp vốn đầu tư dài hạn.

Đơn vị: triệu VNĐ

Nhóm: Stars



25



Khoản mục góp vốn đầu tư dài hạn là một khoản mục có tỷ trọng tương đối

nhỏ trên BCĐKT của VCB chỉ dao động trong khoảng từ 1%- 1,4% trên tổng tài

sản có. Khoản mục này bao gồm: vốn góp liên doanh, đầu tư vào công ty liên kết

và đầu tư dài hạn khác. Theo báo cáo thường niên của VCB năm 2011,

Vietcombank đã chủ động rà soát và tái cơ cấu lại danh mục đầu tư thông qua việc

tập trung thoái vốn tại 2 đơn vị là Shinhanvina và Ngân hàng Gia Định. Bên cạnh

đó, Vietcombank cũng tăng đầu tư vào một số công ty con và các khoản đầu tư

khác.

Tính đến 31/12/2011, tổng vốn đầu tư hợp nhất của Vietcombank là 2826 tỷ

đồng chiếm 13,9% vốn điều lệ. Tổng thu nhập từ hoạt động đầu tư năm 2011 đạt

1.003 tỷ đồng, tăng 104,0% so với năm 2010. Các công ty có trên 50% vốn cổ

phần hoặc vốn góp liên doanh do Vietcombank nắm giữ bao gồm: công ty TNHH

chứng khoán Vietcombank, Công ty tài chính Việt Nam tại Hồng Kông, công ty

chuyển tiền Vietcombank, công ty TNHH Bảo hiểm nhân thọ Vietcombank

Cardif,…Hệ thống các công ty có vốn góp của Vietcombank đều hoạt động rất

hiệu quả và mang lại lợi nhuận khá lớn cho công ty mẹ. Năm 2012, lợi nhuận sau

thuế của công ty TNHH một thành viên cho thuê tài chính Vietcombank là 47,97

tỷ đồng, tăng 34% so với năm 2011. Công ty TNHH chứng khoán Vietcombank

có lợi nhuận sau thuế năm 2012 đạt 38,03 tỷ đồng, tăng thêm 250% so với năm

2011 và một số công ty khác cũng có kết quả từ hoạt động kinh doanh rất khả

quan và đáng ghi nhận.



Biểu đồ 11: Sự thay đổi của tài sản cố định. (triệu VNĐ)

Nguồn: Báo cáo tài chính của VCB

Bảng 3 :Sự thay đổi tỷ trọng của tài sản cố định qua các năm( Đơn vị: %)

Khoản

mục



30/06/

2011



31/12/

2011



30/06/

2012



31/12/

2012



30/06/

2013



31/12/

2013



30/06/

2014



1.Tài

sản cố

định



0,34



0,64



0,59



0,83



0,73



0,81



0,72



Nhóm: Stars



26



TSCĐ

hữu

hình

TSCĐ

vô hình



0,23



0,33



0,30



0,51



0,43



0,49



0,42



0,11



0,31



0,29



0,32



0,30



0,32



0,30



Nhìn vào bảng trên ta thấy, tỷ trọng tài sản cố định trên tổng tài sản có tăng

dần từ 0,34% tháng 6/2011 lên đến 0,72% tháng 6/2014. Trong đó tỷ trọng của tài

sản cố định hữu hình và tài sản cố định vô hình tương đương nhau. So với mức độ

tiêu chuẩn khoảng 5 – 10% tổng tài sản có thì mức độ duy trì tài sản cố định của

ngân hàng là rất nhỏ. Tuy nhiên hoạt động của ngân hàng là một hoạt động kinh

doanh đặc biệt, không giống với các doanh nghiệp sản xuất khác. Chính vì vậy,

việc duy trì tài sản cố định ở mức thấp nhưng vẫn đảm bảo khả năng hoạt động là

một điểm mạnh của ngân hàng. Hiện nay, ngân hàng Vietcombank có một hệ

thống chi nhánh trải dài khắp toàn quốc, cùng với đó là các công ty con, các tài

sản cố định vô hình có giá trị cao. Tuy nhiên, ngân hàng cũng cần phải xem xét lại

mức độ duy trì tài sản cố định phù hợp với mức độ tiêu chuẩn nhằm đảm bảo quy

mô hoạt động của ngân hàng.

II.



Đánh giá chất lượng danh mục cho vay.



1. Thay đổi cho vay và dự phòng qua các năm:



Cho vay và

ứng trước

khách hàng

bình quân

Q1/2011

Q2/2011

Nhóm: Stars



180 309 267

187 240 406



Tỷ

trọng

trong

tổng

TS

56%

55%



Dự phòng

rủi ro cho

vay KH bình

quân



Cho vay

các TCTD

khác bình

quân



(5 823 432)

(6 242 641)



1 632 260

2 538 353



Tỷ

trọng

trong

tổng

TS

0.51%

0.75%



Dự phòng

rủi ro cho

vay các

TCTD

khác bq

(97 56)

(14 325)



Tổng TS bình

quân



319 338 391

338 166 789



27



Q3/2011

Q4/2011

Q1/2012



182 682 499

192 202 534

201 944 901



54%

55%

56%



(6 703 943)

(6 076 220)

(5 543 077)



2 615 855

18 242 691

37 916 044



(18 893)

(18 893)

(176 592)



340 296 584

352 272 281

363 578 405



(350 583)



375 075 514



33 308 684

18 112 416



0.77%

5.18%

10.43

%

10.47

%

8.25%

4.36%



Q2/2012



204 116 656



54%



(6 448 082)



39 264 964



Q3/2012

Q4/2012



213 369 030

227 057 145



53%

55%



(6 789 212)

(5 912 833)



(357 235)

(183 244)



403 875 205

415 276 522



Q1/2013

Q2/2013

Q3/2013

Q4/2013

Q1/2014

Q2/2014



233 196 888

232 388 847

236 142 157

254 158 739

268 017 446

275 876 416



56%

55%

55%

56%

59%

58%



(5 610 155)

(5 950 600)

(6 525 258)

(6 762 857)

(7 016 954)

(8 165 697)



8 970 291

11 858 550

7 237 058

8 157 356

10 308 856

20 427 408



2.15%

2.81%

1.67%

1.80%

2.25%

4.30%



(159 434)

(142 617)

(109 197)

(82 859)

(88 133)

(62 578)



416 586 085

422 544 711

432 801 541

454 124 123

457 275 997

474 784 576



2011

2012

2013

Q1+Q2/201

4



186 436 870

218 747 913

250 440 720

274 132 627



55%

56%

57%

56%



(5 348 002)

(5 254 402)

(5 825 806)

(7 559 818)



17 243 797

19 929 379

7 579 843

19 196 207



5.11%

5.09%

1.72%

3.95%



(14 325)

(18 893)

(46 008)

(47 568)



337 734 763

391 437 283

441 616 918

486 406 706



Bảng 4: Thay đổi cho vay và dự phòng qua các năm



Bảng 5: Chỉ số dự phòng rủi ro qua các năm.

Tỷ lệ DPRR



Tỷ lệ tăng



Tốc độ tăng



KH/CVKH



cho vay



nhuận sau



trưởng tín



DPRR



TCTD



thuế/Tổng TS dụng (cho



CVKH



khác/CV

Nhóm: Stars



Tỷ lệ DPRR ROA (Lợi



bq)



vay khách



28



Q1/2011

Q2/2011

Q3/2011

Q4/2011

Q1/2012

Q2/2012

Q3/2012

Q4/2012

Q1/2013

Q2/2013

Q3/2013

Q4/2013

Q1/2014

Q2/2014

2011

2012

2013

Q1+Q2/2014



3.23%

3.33%

3.67%

3.16%

2.74%

3.16%

3.18%

2.60%

2.41%

2.56%

2.76%

2.66%

2.62%

2.96%

2.90%

2.39%

2.33%

2.76%



TCTD khác

0.60%

0.56%

0.72%

0.10%

0.47%

0.89%

1.07%

1.01%

1.78%

1.20%

1.51%

1.02%

0.85%

0.31%

0.08%

0.09%

0.61%

0.25%



hàng)

0.42%

0.28%

0.30%

0.35%

0.35%

0.23%

0.27%

0.25%

0.26%

0.22%

0.24%

0.27%

0.24%

0.23%

1.34%

1.09%

0.97%

0.45%



3,84%

-2,43%

5,21%

5,07%

1,08%

4,53%

6,42%

2,7%

-0,35%

1,62%

7,63%

5,45%

2,93%



7,2%

7,39%

-9,36%

-8,77%

16,33%

5,29%

-12,91%

-5,12%

6,07%

9,66%

3,64%

3,76%

16,37%



17,3

17,0

9,46



-3,33%

11,61%

29,6%



Nhìn chung, trong các năm, dư nợ tín dụng chiếm tỷ trọng rất lớn trong

tổng tài sản của Ngân hàng ngoại thương Việt Nam, lên tới trên 60%, trong đó cho

vay khách hàng chiếm trên 50%, còn cho vay các TCTD khác chiếm tỷ trọng

tương đối nhỏ (từ 0,5->10%).Tỷ lệ dự phòng rủi ro cho vay khách hàng hàng năm

đạt từ 2,3% đến 2,96%.

“ Theo Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN (“Quyết định 493”) của NHNN

ngày 22 tháng 4 năm 2005, được sửa đổi và bổ sung bằng Quyết định

18/2007/ỌĐ-NHNN (“Quyết định 18”) ngày 25 tháng 4 năm 2007 của NHNN, dự

phòng cụ thể cho rủi ro tín dụng được tính dựa trên tỷ lệ dự phòng theo việc phân

loại nhóm nợ cho các khoản nợ vay gốc tại ngày 30 tháng 11 của nãm tài chính

sau khi đã trừ đi giá trị tài sản đảm bảo đã được chiết khấu:

Tỷ lệ dự phòng

VCB đã trích lập và duy trì khoản dự phòng chung bằng 0,75% tổng giá trị

số dư nợ cho vay và ứng trước khách hàng được phân loại từ Nhóm 1 đến Nhóm 4

tại ngày lập bảng cân đối kế toán riêng kể từ ngày QĐ 493 có hiệu lực.

Tỷ lệ tăng trưởng tín dụng có xu hướng giảm, đặc biệt trong năm 2014. Đây

là xu thế chung bỏi tôc độ tăng trưởng tín dụng của toan ngành trong nửa đầu năm

2014 rất thấp, chỉ đạt khoảng hơn 3%. Với tinh thần quyết tâm trong việc phân

Nhóm: Stars



29



loại và xử lý nợ xấu, cùng với việc tỷ lệ nợ xấu tăng mạnh trong 2 năm gần đây thì

tỷ lệ trích lập dự phòng rủi ro cho vay khách hàng cũng tăng mạnh, trong 2 quý

đầu năm 2014 đạt tới gần 30%.

Năm 2011, dư nợ cho vay khách hàng tăng trưởng mạnh trong đó quý 1

chiếm tỷ lệ cao nhất- 56% tổng tài sản có, đặc biệt dư nợ cho vay các tổ chức tín

dụng khác tăng tới 4,67% trên tổng tài sản có. Tỷ lệ dự phòng các quý đều ở mức

cao (trên 3%).

Năm 2012, dư nợ cho vay khách hàng tiếp tục tăng nhưng vẫn chiếm tỷ

trọng trung bình là 56% trên tổng tài sản có. Trong khi đó, dư nợ khu vực cho vay

các TCTD khác tăng rất mạnh vào quý 1,2,3 và giảm đột ngột vào quý 4. Dự

phòng rủi ro tín dụng vẫn ổn định ở mức từ 2->3% tổng dư nợ cho vay.



Năm



2013, khu vực cho vay khách hàng tăng nhưng tăng không nhiều so với năm 2012,

vẫn ổn định ở mức 55->60% tổng tài sản có. Dư nợ cho vay các TCTD khác giảm

mạnh so với các năm trước, năm 2013 chỉ đạt 1,75% tổng tài sản có.

Từ đầu năm 2014, trong khi tín dụng toàn ngành tăng trưởng rất chậm do

tình trạng dư cung tiền thì tính đến cuối quý 2 năm 2014, dư nợ tín dụng của VCB

vẫn tăng mạnh, tăng 6,63% so với đầu năm, cao hơn mức tăng trưởng chung của

toàn ngành là 3,5%.

2. Kết cấu danh mục cho vay.

2.1.



Phân tích theo loại khách hàng.



2.1.1. Danh mục khách hàng theo ngành.



Những khách hàng lớn của VCB bao gồm: Tổng công ty lương thực miền

Bắc, Tổng Công ty Xăng dầu VN, Tập đoàn CNThan –Khoáng sản VN, Công ty

Xi măng Chinfon Hải Phòng, Tổng Công ty Lắp máy LILAMA… Vì VCB là một

trong những ngân hàng uy tín và lâu đời nhất Việt Nam nên danh mục khách hàng

của ngân hàng luôn đảm bảo chất lượng, đáp ứng đầy đủ các yêu cầu về tuân thủ

hợp đồng, tài sản đảm bảo, tình hình tài chính. Danh mục khách hàng của VCB

cũng rất đa dạng, phân bố đầy đủ ở các ngành, các lĩnh vực, giúp cho ngân hàng

có thể phân tán rủi ro. Chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng dư nợ tín dụng là dư nợ

của nhóm khách hàng thuộc lĩnh vực sản xuất, gia công, chế biến và thương mại,

dịch vụ. Ở nước ta, thương mại dịch vụ đang phát triển một cách nhanh chóng đặc

biệt sau khi gia nhập WTO, mở cửa nền kinh tế. Trong những năm gần đây, công

nghiệp xây dựng và thương mại dịch vụ chiếm tỷ trọng cao nhất trong dư nợ tín

dụng của toàn bộ nền kinh tế: công nghiệp – xây dựng thường xuyên duy trì ở mức

Nhóm: Stars



30



40-50%; thương mại dịch vụ chiếm khoảng 20%. Như vậy, tình hình dư nợ tín

dụng của VCB cũng đi theo xu thế của toàn ngành khi tỷ trọng thương mại dịch vụ

luôn ở mức trên 20%. Điều này cũng tương đối dễ hiểu vì VCB hoạt động chủ yếu

trong lĩnh vực thanh toán quốc tế và tài trợ ngoại thương. Tuy nhiên, tỷ trọng của

ngành xây dựng và ngành nông lâm thủy sản khá thấp trong khi lĩnh vực nông

nghiệp là lĩnh vực được ưu tiên theo chỉ đạo của NHNN. Nước ta là một nước có

nền kinh tế nông nghiệp, vì thế khu vực nông nghiệp sẽ tạo đà phát triển cho nền

kinh tế và mang lại nguồn lợi nhuận tương đối ổn định. Tỷ trọng của ngành này

trong dư nợ tín dụng của VCB mặc dù còn thấp nhưng đang có xu hướng tăng qua

các năm, đây là một dấu hiệu tích cực cho thấy VCB đang thực hiện theo đúng yêu

cầu tín dụng của nền kinh tế.

Bảng 6: Cơ cấu cho vay theo ngành.

Xây

dựng



2011

2012

2013



Sản xuất

và phân

phối

điện, khí

đốt, nước



Sản

Khai

xuất và khoáng

gia

công

chế

biến



Nông

lâm

thủy

hải sản



Vận tải Thương

kho

mại và

bãi và

dịch vụ

thông

tin liên

lạc



Nhà

Các

hàng, ngành

khách khác

sạn



5.98%

6.07%

5.80%



7.93%

8.29%

7.50%



38.95% 5.64%

36.86% 6.43%

35.46% 6.48%



1.20%

1.64%

2.17%



6.32%

5.44%

4.44%



2.59%

2.61%

2.63%



22.54%

22.82%

21.33%



11.76%

12.20%

11.96%



2.1.2. Danh mục khách hàng theo loại hình doanh nghiệp



Bảng 7: Cơ cấu cho vay theo loại hình doanh nghiệp

DNNN



34.89%

26.00%

27.12%



2011

2012

2013



CT

TNHH

18.64%

19.49%

21.33%



DN có vốn

đầu tư

nước ngoài

6.13%

5.94%

5.36%



Hợp tác

xã và công

ty tư nhân

2.92%

2.22%

2.16%



Cá nhân



Khác



10.61%

11.35%

13.18%



29.73%

35.20%

33.16%



Khách hàng lớn nhất của VCB là các Doanh nghiệp Nhà nước. Các tập

đoàn nhà nước có mức dư nợ lớn nhất hiện nay là: Tập đoàn điện lực, Tập đoàn

Nhóm: Stars



31



dầu khí, Tổng công ty hàng hải… trong đó EVN là doanh nghiệp nhà nước nợ

ngân hàng nhiều nhất. Cùng với ViettinBank, AgriBank, BIDV, VietcomBank trở

thành một trong những chủ nợ lớn nhất của các DNNN. Tuy nhiên, cơ cấu khách

hàng những năm gần đây chuyển dịch tích cực theo đúng định hướng đã đề ra, tín

dụng thể nhân tăng tương đối mạnh qua các năm, góp phần giúp VCB khẳng định

thương hiệu ngân hàng bán lẻ.

2.1.3. Phân tích theo kì hạn nợ.



Bảng 8: Cơ cấu cho vay theo kỳ hạn nợ

Ngắn hạn



Trung hạn



Dài hạn



2011



58.47%



11.20%



33.23%



2012



62.37%



10.53%



29.48%



2013



64.84%



10.63%



26.84%



Q1+2/2014



66.40%



10.75%



25.01%



Trong cơ cấu nợ, nợ ngắn hạn chiếm tỷ trọng cao nhất, lên tới 60-70% và

đang có xu hướng tăng mạnh. Đây là kết quả của VCB trong việc nỗ lực chuyển

dịch cơ cấu kì hạn theo hướng tăng cường các nguồn vốn giá rẻ. Bên cạnh đó,

nguồn vốn dài hạn có tỷ trọng tương đối cao. Tuy nhiên, cả nguồn vốn dài hạn và

trung hạn đều đang có xu hướng giảm so với tỷ trọng dư nợ tín dụng. Ngân hàng

đang tích cực cho vay ngắn hạn, giảm tỷ trọng cho vay trung và dài hạn, cơ cấu kì

hạn tuy không bền vững nhưng đã chuyển dịch theo đúng mục tiêu tầm nhìn năm

2020: đạt top 1 ngân hàng bán lẻ, top 2 ngân hàng bán buôn.

2.1.4. . Phân tích theo chất lượng nợ



Bảng 9: Cơ cấu cho vay theo chất lượng nợ

Nhóm 1

2011

2012

2013

Q1+2/201

4



Nhóm: Stars



Nhóm 2



Nhóm 3



Nhóm 4



Nhóm 5



88.21%

85.41%

88.45%

91.57%



12.25%

14.05%

11.24%

8.20%



0.61%

1.00%

1.16%

0.54%



0.28%

0.54%

0.63%

0.69%



1.55%

0.84%

0.83%

1.36%



Xem Thêm
Tải bản đầy đủ (.docx) (101 trang)

×