Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (925.13 KB, 101 trang )
49
I.
Phân tích thu nhập lãi ròng.
Bảng 13: các chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lợi của VCB qua 3 năm 2011-2013
Chỉ tiêu
Tổng thu nhập
Lợi nhuận sau
Đơn vị
Tỷ đồng
Tỷ đồng
2011
14 871
4 197
2012
15 108
4 404
2013
15 567
4 358
thuế
Tổng tài sản
Tỷ đồng
337 109
390 598
441 734
bình quân
Vốn CSH bình
Tỷ đồng
24 654
35 096
41 969
%
28,2
0,044
13,7
1,24
17
29,2
0,038
11,1
1,13
12,5
quân
NPM
AU
EM
ROA
ROE
%
%
28
0,035
10,5
0,98
10,4
( Nguồn: BCTC VCB)
1. ROA- lợi nhuận sau thuế/ tổng tài sản bình quân
Do đặc thù của ngành ngân hàng nên khối lượng tài sản của một ngân hàng
bao giờ cũng rất lớn, do đó chỉ số ROA của ngân hàng thường thấp hơn so với các
Doanh nghiệp khác. Một ngân hàng lành mạnh thông thường chỉ có khả năng tạo
ra chỉ số ROA nằm trong ngưỡng từ 1%-2%, và còn phụ thuộc vào các thị trường,
quốc gia khác nhau. Qua kết quả ở bảng trên ta thấy ROA của ngân hàng trong 3
năm ở các mức xấp xỉ 1% và giảm dần qua các năm, điều này chứng tỏ hiệu quả
sử dụng tạo lợi nhuận của ngân hàng là không tốt.
Bảng 14: so sánh chỉ tiêu ROA của VCB trong 3 năm 2011-2013
2011
2012
2013
Mức tăng giảm
2011-2012
Tuyệt
Tương
đối (tỷ
đối (%)
đồng)
Mức tăng giảm
2012-2013
Tuyệt
Tương
đối (tỷ
đối (%)
đồng)
50
Lợi nhuận 4 197
sau thuế
Tổng tài
337 109
sản bình
quân
ROA
1,24
4 404
4 358
207
4,93
-46
-1
390 598
441 734
53 489
15,7
51136
13,1
1,13
0,98
-0,11
-0,15
Qua bảng trên ta có thể thấy,sự sụt giảm dần về ROA của ngân hàng qua
các năm, nguyên nhân là do tổng tài sản của ngân hàng tăng trưởng đều đặn khá
tốt, tăng 15,7 % trong 2011-2012 và 13,1% trong 2012-2013, trong khi, tốc độ
tăng trưởng lợi nhuận sau thuế thấp hơn và thậm chí âm. Cụ thể là tăng 207 tỷ
đồng tương đương 4,93% trong 2011-2012 và giảm 46 tỷ đồng tương đương 1%
trong 2012-2013.
ROA của ngân hàng trong 3 năm giảm chứng tỏ hiệu quả kinh doanh cả
ngân hàng là không tốt, cơ cấu tài sản thiếu hợp lý, tuy nhiên 1 phần nguyên nhân
là do tình hình của nền kinh tế hiện tại không khả quan.
2. ROE- lợi nhuận sau thuế / vốn chủ sở hữu
ROE trong 3 năm giảm dần từ 17% năm 2011 xuống 12,5% năm 2012 và
10,4 % năm 2013, giẩm lần lượt 4,5% và 2,1%. ROE giảm là do sự biến động của
lợi nhuận sau thuế và vốn chủ sở hữu. để thấy rõ nguyên nhân ta xét bảng sau:
Bảng 15: so sánh chỉ tiêu ROE của VCB trong 3 năm 2011-2013
2011
Lợi
4 197
nhuận
sau thuế
Vốn
24 654
2012
2013
4 404
4 358
Mức tăng giảm
2011-2012
Tuyệt
Tương
đối (tỷ
đối (%)
đồng)
207
4,93
35 096
41 969
10442
42,4
Mức tăng giảm
2012-2013
Tuyệt
Tương
đối (tỷ
đối (%)
đồng)
-46
-1
6873
19,6
51
CSH
bình
quân
ROE
17
12,5
10,4
-4,5
-2,1
Qua bảng ta thấy sự sụt giảm ROE nguyên nhân là do lợi nhuận sau thuế
tăng nhẹ hoặc giảm trong khi vốn chủ sở hữu tăng khá mạnh. Cụ thể trong 2 năm
2011-2012, lợi nhuận sau thuế chỉ tăng 4,93% trong khi Vốn chủ sở hữu tăng đến
42,3%, trong 2 năm 2012-2013, lợi nhuận sau thuế giảm 1% trong khi vốn chủ sở
hữu tăng 19,6%.
Bảng 16: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh qua các năm
Thu nhập lãi và các khoản
thu nhập tương tự
Chi phí lãi và các khoản chi phí
tương tự
Thu nhập lãi thuần
Thu nhập từ hoạt động dịch vụ
Chi phí từ hoạt động dịch vụ
Lãi thuần từ hoạt động dịch vụ
Lãi/ (Lỗ) thuần từ hoạt động kinh doanh ngoại hối
Lãi/ (Lỗ) thuần từ mua bán chứng khoán kinh doanh
Lãi/ (Lỗ) thuần từ mua bán chứng khoán đầu tư
Thu nhập từ hoạt động khác
52
Chi phí hoạt động khác
Lãi/ (Lỗ) thuần từ hoạt động khác
Thu nhập từ góp vốn, mua cổ phần
Tổng thu hoạt động
Chi phí hoạt động
Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh trước chi phí dự phòng rủi ro tín dụng
Chi phí dự phòng rủi ro tín dụng
Tổng lợi nhuận trước thuế
Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành
Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
LỢI NHUẬN SAU THUÉ
Lợi ích của cổ đông thiểu số
Lọi nhuận thuần trong kỳ
Lãi cơ bản trên cố phiếu
2011-2012: Sự tăng trưởng của lợi nhuận sau thuế chủ yếu do sự tăng lên
của chứng khoán kinh doanh, kinh doanh ngoại hối, hoạt động khác mặc dù thu
nhập thuần giảm khá mạnh. Các khoản mục này có mức tăng khá ấn tượng cụ thể
lãi thuần từ mua bán chứng khoán kinh doanh tăng đến 1401%, 1 con số cực kì ấn
tượng, Lãi/ (Lỗ) thuần từ mua bán chứng khoán đầu tư tăng 764% và Lãi/ (Lỗ)
thuần từ hoạt động khác tăng 141% các khoản mục còm lại biến động ở mức nhỏ
về tương đối. tuy nhiên so sánh tuyệt đối thì mức tăng chỉ tăng mức hỏ, cụ thể
53
khoảng 208 tỷ nên có thể nói do ảnh hưởng của tình trạng khó khăn của nền kinh
tế nên Vietcombank đã hoạt động chưa hiệu quả, tăng trưởng kém, sinh lời thấp.
2012-2013: không có con số tăng trưởng tương đối ấn tượng như 20112012 mà hầu hết các khoản mục đều có sự giảm nhẹ, 1 số ít khoản mục lợ nhuận
tăng như lãi thuần từ hoạt động dịch vụ tăng 230.772 triệu đồng tương đương
16,62%, lãi từ hoạt động khác tăng 409.187 triệu đồng tương đương 77,93% và
thu từ góp vốn mua cổ phần tăng 93.221 triệu đồng tương đương 19,89%. Tuy
nhiên mức tăng trênkhông thể bù đắp mức giảm nên lợi nhuận sau thuế giảm xấp
xỉ 46 tỷ đồng nguyên nhân doneenf kinh tế chưa thể thoát khỏi khủng hoảng,
ngành ngân hàng đang trong tình trạng khó khăn chung.
Bảng 17: biểu thị mức tăng giảm các chỉ tiêu trong vốn chủ sở hữu của ngân hàng
Ngoại Thương Việt Nam (VCB)
Mức tăng giảm năm
2011-2012
Vốn điều lệ
Mức tăng giảm
năm 2012-2013
Tuyệt
đối(triệu
đồng)
1 1681
571
Tuyệt
đối(triệ
u đng)
0
Tương
đối(%)
56.33
Tương
đối(%)
0
54
Thặng dư vốn cô phần
3 476 126
17.65
0
0
Vốn khác
8 205 445
823.88
0
0
Quỹ của tổ chức tín dụng
0
0
0
0
Chênh lệch tỷ giá hối đoái
677 269
32
674672
24.15
Chênh lệch đánh giá lại tài sản
-69 792
-36.54
2625
2.17
Lợi nhuận chưa phân phối
2 358
3.35
9506
13.06
Lợi nhuận đê lại năm trước
622 961
11.28
146199
2.38
Lợi nhuận đê lại năm nay
381 843
14.27
220776
7.22
Tổng vốn chủ sở hữu
241 118
8.47
833002
2
Trong giai đoạn 2011-2013, vốn chủ sở hữu của VCB tăng trưởng mạnh
mẽ cụ thể tăng 241 tỷ trong 2011-2012 và tăng 833 tỷ trong 2012-2013. Đây là
một phần nguyên nhân khiến ROE của NH trong giai đoạn này giảm.
Biểu đồ 12: tỷ trọng vốn chủ sở hữu VCB 2011
Tỷ trọng trong vốn chủ sở hữu của VCB 2011 chủ yếu là vốn của tổ chức tín dụng
với mức 72,42% và các năm 2012, 2013 cũng không có nhiều sự thay đổi trong
cơ cấu, điều này là do đặc điểm đặc biệt của ngành ngành ngân hàng. Sự tăng lên
về vốn chủ sở hữu trong bối cảnh kinh tế khó khăn thể hiện uy tín của ngân hàng,
niềm tin của các nhà đầu tư với ngân hàng trong tương lai.
II.
Phân tích thu nhập lãi và ngoài lãi ròng:
55
Năm
Chỉ
tiêu
NIM
(2)
(3)
(4)
(5)
(6)
Quý
1
Quý
2
Năm 2012
Quý
3
Quý
4
Quý
1
Quý
2
Năm 2013
Quý
3
Quý
4
Quý
1
2.39%
0.64% 0.67% 0.57% 0.61%
0.92%
0.2% 0.21% 0.3% 0.22%
-10% -3%
-2%
-1%
69.3%
74.01 75.99 61.09 71.59
%
%
%
%
Quý
2
Qu
3
3.79%
0.86% 0.78% 1.06%
0.2%
0.21% 0.1% -0.09%
-3%
16%
85.4%
79.89 87.85 108.05
%
%
%
2.73%
1.08% 0.89%
0.9%
0.01% 0.15%
9%
-9%
72.9%
73.22 80.69
%
%
14.5%
19%
37,5%
1%
0.13% 0.17% 0.21%
1.35
4.44
2.14
1.93
NOI
(1)
(2)
Năm 2011
27%
30.7%
17%
21%
40%
40.4%
0.83%
0.79%
0.48% 0.26% 0.29% 0.13% 0.17% 0.19% 0.27% 0.2
1.7
1.59
0.93
1.75
1.03
2.74
1.91
1.78
0.96
1.2
Bảng 18: Chỉ số sinh lời của Vietcombank giai đoạn năm 2011 đến quý 2 năm
2014.
(1) Tốc độ tăng trưởng thu nhập lãi thuần.
(2) Thu nhập lãi ròng trên tổng thu nhập hoạt động.
(3) Thu nhập ngoài lãi ròng trên tổng thu nhập hoạt động.
(4) Tỷ lệ chi phí hoạt động trên thu nhập hoạt động.
(5) Chi phí dự phòng rủi ro tín dụng trên tổng tài sản bình quân.
(6) Thu nhập trước thuế trên chi phí dự phòng rủi ro tín dụng.
0.59% 0.6
0.22% 0.2
-3%
-3%
70.06
%
72.
%
56
Từ bảng báo cáo kết quẩ hoạt động kinh doanh và thuyết minh báo cáo
tài chính, ta đánh giá tổng quan về biến động tăng giảm chi phí, thu nhập từ các
hoạt động tạo thu nhập lãi, các hoạt động tạo thu nhập ngoài lãi. Sau đó tiến
hành tính toán nhận xét xu hướng tăng giảm các chỉ số đánh giá khả năng sinh
lời của ngân hàng ROE, ROA, NIM, NOI...Qua đó tiến hành đi sâu phân tích
tài sản thành phần lãi để đánh giá chất lượng lãi và tìm hiểu nguyên nhân. Cuối
cùng rút ra kết luận tình hình hoạt động của ngân hàng trong giai đoạn nghiên
cứu.
Trước hết nhận xét về hoạt động của ngân hàng ngoại thương, ta thấy
ngân hàng ngoại thương tạo nguồn thu nhập từ hai nguồn thu là thu nhập lãi và
thu nhập ngoài lãi được phản ánh trên các khoản mục của BCKQHĐKD.
Nguồn thứ nhất gồm: thu nhập lãi thuần bằng chênh lệch thu nhập lãi và
các khoản thu nhập tương tự (thu nhập lãi tiền gửi, thu nhập lãi cho vay khách
hàng, thu nhập từ lãi kinh doanh đầu tư chứng khoán nợ, thu nhập từ hoạt động
tín dụng), chi phí lãi và các khoản chi phí tương tự gồm: trả lãi tiền gửi, trả lãi
tiền vay, trả lãi phát hành giấy tờ có giá, trả lãi hoạt động tín dụng). Trong giai
đoạn này, thu nhập lãi thuần chiếm tỷ trọng rất lớn (từ 67 đến 85,4%) trong
tổng thu nhập hoạt động của ngân hàng thể hiện qua chỉ số tỷ lệ thu nhập lãi
ròng trên thu nhập hoạt động của ngân hàng. Tuy nhiên ở ngân hàng ngoại
thương chỉ số này có xu hướng giảm từ 85.4% năm 2011 xuống còn 69.35 năm
2013 và trong tháng 6 đầu năm 2014 chỉ số này là 67%. Mức biến động này
một phần do năm 2011 hoạt động tạo thu nhập ngoài lãi của ngân hàng rất kém
thậm chí lỗ, một phần do xu hướng các ngân hàng ngày càng tăng dần thu nhập
từ dịch vụ và thu nhập từ hoạt động ngoại bảng.
Nguồn thứ hai gồm: lãi thuần từ hoạt động dịch vụ bằng thu nhập hoạt
động dịch vụ (thu từ dịch vụ thanh toán, ngân quỹ, ủy thác, đại lý, bảo lãnh và
dịch vụ khác) trừ đi chi phí dịch vụ (chi cho dịch vụ thanh toán,ngân quỹ, viễn
thông, ủy thác, đại lý và các dịch vụ khác), lãi thuần từ hoạt động mua bán
57
chứng khoán kinh doanh, lãi thuần từ hoạt động kinh doanh ngoại hối (thu từ
hoạt động kinh doanh ngoại tệ giao ngay, thu từ các công cụ tài chính phái sinh
tiền tệ, lãi đánh giá lại vàng, lãi đánh giá lại ngoại tệ kinh doanh, lãi đánh giá
lại hợp đồng phái sinh) trừ đi chi phí hoạt động (chi cho hoạt động kinh doanh
ngoại tệ giao ngay, các công cụ tài chính phái sinh tiền tệ, lỗ đánh giá lại ngoại
tệ kinh doanh, lỗ đánh giá lại hợp đồng phái sinh), lãi thuần từ hoạt động mua
bán chứng khoán đầu tư gồm thu nhập trừ chi phí mua bán chứng khoán đầu tư,
lãi thuần từ hoạt động khác bằng thu nhập hoạt động khác (thu từ nghiệp vụ
hoán đổi lãi suất, thu từ các khoản cho vay đã xử lý, thu từ hoàn nhập dự phòng
giảm giá đầu tư dài hạn, thu nhập khác) trừ đi chi phí hoạt động khác (chi cho
nghiệp vụ hoán đổi lãi suất, chi cho hợp đồng ủy thác đầu tư và chi phí khác).
Trái ngược thu nhập từ lãi, thu nhập ngoài lãi chiếm tỷ trọng thấp trong tổng
thu nhập hoạt động của ngân hàng tuy nhiên có xu hướng tăng dần qua các
năm.
Để làm rõ khả năng sinh lời các khoản thu nhập này cần đi sâu phân tích
các chỉ số NIM, NOI...
1. Phân tích chỉ số NIM:
Chỉ số NIM phản ánh tốc độ tăng trưởng nguồn thu từ lãi so với tăng chi
phí trên cơ sở sử dụng hiệu quả các tài sản sinh lời của ngân hàng, ngân hàng
được coi là có khả năng sinh lời từ lãi tốt khi chỉ số NIM >3%. Chí số NIM của
ngân hàng ngoại thương cho thấy xu hướng giảm khả năng sinh lời từ lãi từ
3,7% năm 2011 ( khả năng sinh lời tốt), xuống còn 2,7% và 2,4% năm 2012 và
2013, đến 6 tháng đầu năm 2014 chỉ số này chỉ còn 1,1%. Chí số NIM giảm do
sự giảm cho thấy hiệu quả sử dụng tài sản của ngân hàng trong thời gian này
rất kém khi thu nhập lãi thuần giảm liên tục trong khi tổng tài sản sinh lời bình
quân của ngân hàng lại tăng đều qua các quý. Điều này có thể lý giải khi năm
2011, tình hình kinh tế Việt Nam khủng hoảng trầm trọng, thị trường bất động
sản đóng băng khiến hàng loạt các khoản vay của Vietcombank ở lĩnh vực này
rời vào tình trạng mất thanh khoản, Vietcombank mất một lượng khách hàng
58
doanh nghiệp lớn là doanh nghiệp khi các doanh nghiệp đồng loạt phá sản và
để lại khoản nợ xấu khổng lồ nguy cơ không có khả năng thu hồi. Xem xét chỉ
số NIM qua các chỉ tiêu tài sản sinh lời bình quân và thu nhập lãi thuần để tìm
hiểu nguyên nhân ta thấy:
Biểu đồ 13: Tốc độ tăng trưởng tài sản sinh lời của ngân hàng ngoại thương
Vietcombank.
Đơn vị: triệu VNĐ
Bảng 19: Cơ cấu tài sản Vietcombank.
Tiền gửi và
Chứng khoán
cho vay tổ
Năm 2011
Năm 2012
Năm 2013
6t đầu năm
Cho vay khách
hàng
đầu tư
chức tín dụng
27%
22%
18%
19%
55%
56%
57%
56%
9%
14%
16%
16%
Tài sản khác
9%
9%
9%
9%
2014
Từ hai bảng trên cho thấy xu hướng tăng đều qua các nảm và cùng kỳ
của tài sản sinh lời của ngân hàng ngoại thương trong giai đoạn này. Trong đó
tỷ trọng từ tiền gửi và cho vay tổ chức tín dụng, cho vay khách hàng và chứng
59
khoán đầu tư chiếm phần lớn trong tỷ trọng tài sản của ngân hàng, tiền gửi và
cho vay các tổ chức tín dụng có xu hướng giảm tỷ trọng (chủ yếu cho vay trên
thị trường kiên ngân hàng) trong tổng tài sản qua các năm, trái lại chứng khoán
đầu tư có xu hướng tăng còn cho vay khách hàng tương đối ổn định. Tuy nhiên
tiền gửi và cho vay các tổ chức tín dụng có độ an toàn cao còn tỷ trọng chứng
khoán đầu tư mang lại thu nhập ít hơn rất nhiều so với cho vay khách hàng nên
sự suy giảm của chỉ số NIM do các nguồn vốn cho vay của ngân hàng sinh lời
kém.
Lý giải cho xu hướng tăng trưởng ổn định trong cho vay khách hàng
trong cơ cấu tài sản của Vietcombank trong bối cảnh nền kinh tế khủng hoảng
do trong giai đoạn từ năm 2011 đến 2014, Vietcombank luôn là ngân hàng
đứng đầu trong việc hạ giảm lãi suất cho vay, lãi suất cho vay luôn thấp hơn
các ngân hàng khác từ 0,5 đến 1% đối với các khoản vay dài hạn đi đôi với thủ
tục vay vốn nhanh gọn khiến cho Vietcombank trở thành dịa điểm vay vốn hấp
dẫn của doanh nghiệp trong thời kỳ khó khắn. Bên cạnh đó quý 3,4 năm 2011
Veticombank triển khai dự án cho vay ưu đãi đối với doanh nghiệp xuất khẩu
gỗ và thủy sản lên đên 4.000 tỷ đồng lãi suất 14%/ năm, hay gói tín dụng 2.000
tỷ đồng lãi suất 12%/năm cho vay kinh doanh, mua, xây, sửa nhà năm hay gần
đây nhất là gói hỗ trợ nhà ở xã hội 30.000 tỷ đồng năm 2013. Tóm lại mặc dù
nền kinh tế có những diễn biến khó khăn tuy nhiên Vetcombank lại có những
bước đi đúng đắn phù hợp với nhu cầu tín dụng nên vẫn giữ được tằn trưởng
tín dụng đều qua các năm.
Biểu đồ 14 : tốc độ tăng giữa chi phí lãi và các chi phí tương ứng so với thu
nhập lãi và các khoản thu nhập tương ứng từ năm 2011 đến quý 2 năm 2014.