Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (925.13 KB, 101 trang )
94
I.
Đánh giá chung về tình hình hoạt động của Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam (Vieetcombank).
Trong 3 năm vừa qua, nền kinh tế Việt Nam chịu ảnh hưởng không nhỏ bởi cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới bắt đầu từ năm
2008. Bối cảnh này cộng với những vấn đề nội tại khiến kinh tế Việt Nam ngày càng khó khăn và vẫn chưa thể thoát khỏi suy thoái.
Trong bối cảnh đó, bức tranh toàn hệ thống ngân hàng Việt Nam trở nên ngày một xấu đi, tác động của nền kinh tế khiến nợ xấu các
ngân hàng càng ngày càng tăng cao. Không chỉ đối mặt với vấn đề nợ xấu, các ngân hàng còn đối diện với thách thức chất lượng tài
sản, lợi nhuận thấp và năng lực về vốn yếu. Tuy VietcomBank là Ngân hàng thương mại có chất lượng tốt nhất và tốc độ phát triển
ổn định nhất trong khối ngân hàng Việt Nam nhưng cũng không tránh khỏi bối cảnh chung của toàn ngành. Từ những phân tích
những chỉ tiêu theo mô hình Camels trên đây, nhóm đưa ra một số nhận xét chung như sau:
Tổng tài sản có của VCB tăng tương đối tốt trong các năm từ 2011-2013, tuy nhiên chất lượng tài sản có mới là vấn đề cần phải bàn.
Tốc độ tăng trưởng tín dụng giảm qua các năm, đặc biệt giảm mạnh vào nửa đầu năm 2014. Tỷ lệ nợ xấu của VCB cao, có những
thời điểm lên tới hơn 3% tổng dư nợ. Con nợ lớn chủ yếu là các Doanh nghiệp Nhà nước. Cơ cấu khách hàng chuyển dịch theo
hướng tích cực sang tín dụng thể nhân để tập trung vào thị trường bán lẻ, phù hợp với nhu cầu của nền kinh tế. Dư nợ chủ yếu tập
trung vào ngành thương mại dịch vụ và sản xuất gia công chế biến – những ngành có tốc độ quay vòng vốn nhanh. Với những thay
đối tích cực trong danh mục khách hàng, VietcomBank được kì vọng sẽ sớm khôi phục lại tăng trưởng tín dụng trong thời gian tới.
Năng lực quản lý của VCB rất tốt, các chiến lược kinh doanh đề ra hoàn toàn phù hợp với xu thế kinh tế Việt Nam và bắt kịp được xu
thế kinh tế thế giới. VCB vẫn giữ vững được lợi thế thị phần của mình trên mảng huy động và cho vay. Tuy nhiên, dịch vụ thanh toán
quốc tế và tài trợ ngoại thương của VCB đã mất vị thế số 1 của giai đoạn trước, thị phần của hoạt động này cũng đang có xu hướng
giảm.
Khả năng thanh khoản của VCB trong những năm qua tương đối tốt tuy nhiên tỷ lệ tài sản thanh khoản trên tổng tài sản có xu hướng
giảm. Nửa đầu năm 2014, tỷ lệ tài sản thanh khoản trên tổng tài sản chỉ đạt 16%, trong khi tỷ lệ lý tưởng là 25%. Về cơ bản, công tác
quản lý thanh khoản của VCB đang ngày một cải thiện, đặc trưng là việc thiết lập cơ chế kiểm soát và theo dõi hợp lý tình trạng thanh
khoản hàng ngày và dài hạn. Trong những năm qua, VCB đã tuân thủ đúng quy định của NHNN về dự trữ bắt buộc, tỷ lệ khả năng
chi trả, quản lý dòng tiền vào, ra của hệ thống theo kỳ hạn đáo hạn để chủ động xử lý nguồn vốn thanh khoản khi thiếu hụt hay thặng
dư. Như vậy, rủi ro thanh khoản của ngân hàng ở mức được kiểm soát do tăng trưởng tiền gửi khá ổn định. Các tài sản kém thanh
95
khoản của ngân hàng được hỗ trợ bởi các nguồn ổn định từ tiền gửi khách hàng và các quỹ của cơ quan Chính phủ, nhiều hơn là từ
các nguồn nhạy cảm và không ổn định như nguồn từ thị trường vốn ngắn hạn và vay liên ngân hàng.
Chất lượng nguồn vốn của ngân hàng tương đối tốt, quy mô vốn tự có tăng mạnh trong những năm trở lại đây, tỷ lệ Nợ phải trả/Vốn
chủ sở hữu giảm cho thấy ngân hàng ít phụ thuộc hơn vào nguồn vốn bến ngoài. Như vậy, rủi ro về vốn là thấp.
Về khả năng sinh lời: Nhìn chung, do tác động của nền kinh tế và bối cảnh chung của toàn ngành ngân hàng, lợi nhuận của VCB
trong các năm trở lại đây không mấy ấn tượng, trong năm 2013 thậm chí có sự giảm mạnh so với các năm trước và đang có sự cải
thiện trong năm 2014. Lợi nhuận giảm chủ yếu do ngân hàng không quản lý tốt chất lượng tài sản có, tỷ lệ nợ xấu cao dẫn đến chi phí
dự phòng rủi ro cao. Bên cạnh việc quản lý tài sản chưa tốt, VCB còn chưa tận dụng được hệ số đòn bẩy tài chính để nâng cao mức
sinh lời. Mặc dù nợ phải trả thấp là an toàn vì ngân hàng không phải phụ thuộc nguồn vốn bên ngoài nhưng việc không tận dụng
được nguồn vốn bên ngoài khiến chi phí phải trả cho các khoản vốn tương đối cao, làm giảm lợi nhuận.
II.
Các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của Ngân hàng Ngoại thương (Vietcombank).
Một là nâng cao chất lượng tài sản có, VCB nên có phương hướng giải quyết các khoản nợ xấu. Có nhiều cách để xử lý nợ
nhưng nên chọn các phương pháp mang lại hiệu quả cao nhất như: bán nợ cho VAMC, tăng cường huy động tiền gửi, giảm tỷ trọng
cho vay trên những khoản mục có khả năng thu hồi thấp, đặc biệt là bất động sản.
Hai là nâng cao năng lực quản trị, dự báo, phân tích xử lý tình huống trong quản trị, điều hành hoạt động ngân hàng. Hội đồng
quản trị và Ban điều hành của ngân hàng cần có kế hoạch và tầm nhìn chiến lược dài hạn, phù hợp với diễn biến kinh tế – xã hội.
Ba là chủ động nắm bắt định hướng và dự báo kinh tế của Nhà nước, quản trị hợp lý tài sản Nợ – Có, khả năng thanh khoản và
nguồn vốn, sớm khắc phục việc sử dụng vốn bất hợp lý, để đảm bảo an toàn và nâng cao hiệu quả kinh doanh; nâng cao chất lượng và
đa dạng hoá hoạt động, trong đó đặc biệt quan tâm đến chất lượng tín dụng; phát triển và nâng cao chất lượng dịch vụ ngân hàng.
Bốn là đa dạng hoá hoạt động để nâng cao năng lực cạnh tranh. Đặc biệt, trong giai đoạn trước mắt, khó có thể cạnh tranh
bằng công cụ lãi suất, thì VCB càng phải chú trọng đến phát triển các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng hiện đại, đặc biệt nâng cao chất
lượng dịch vụ thanh toán quốc tế để phục hòi lại vị thể ban đầu. Ngân hàng phải xây dựng một chiến lược phát triển sản phẩm dịch vụ
mới, có chiến lược marketing phù hợp. Tăng cường hoạt động tuyên truyền, quảng cáo, giới thiệu sản phẩm dịch vụ ngân hàng để tạo
96
điều kiện cho khách hàng làm quen và nhận thức được tiện ích của các sản phẩm cung cấp. Công khai các thông tin tài chính để
người dân tiếp cận, nắm bắt thông tin để hạn chế những rủi ro về thông tin.
Năm là tiếp tục tăng vốn điều lệ để tăng cường năng lực tài chính, nâng cao khả năng cạnh tranh, đi đôi với việc đảm bảo khả
năng quản lý hiệu quả của vốn điều lệ tăng lên. Tuy nhiên, cần nghiên cứu kỹ, xác định cổ đông chiến lược phù hợp để đảm bảo việc
tham gia góp vốn thực sự hỗ trợ, hợp tác với ngân hàng.
Sáu là cần thường xuyên rà soát để bổ sung, chỉnh sửa kịp thời hệ thống quy chế, quy trình nội bộ, quản lý rủi ro tất cả các
mặt hoạt động, các ngân hàng chưa ban hành hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ cần khẩn trương trình NHNN xem xét, chấp thuận.
Bảy là phát triển hạ tầng kỹ thuật, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ tiên tiến để nhanh chóng tiếp cận với công nghệ hiện đại,
quản trị và dịch vụ ngân hàng mới, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao và đa dạng của khách hàng; đồng thời sớm xây dựng hệ thống dự
phòng dữ liệu, hoàn thiện hệ thống an ninh mạng và từng bước áp dụng các chuẩn mực quốc tế trong hoạt động ngân hàng.
Tám là cần có chiến lược phát triển nguồn nhân lực lâu dài, có kế hoạch đào tạo và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đảm
bảo cán bộ ngân hàng có nghiệp vụ chuyên môn giỏi, đáp ứng được yêu cầu hiện đại hoá công nghệ ngân hàng. Có chính sách hợp lý
và xây dựng môi trường văn hoá làm việc phù hợp để ổn định và khai thác được các ưu thế tối đa của nguồn nhân lực. Xây dựng
chiến lược phát triển nguồn nhân lực có tính dài hạn thông qua hình thức đào tạo tại nước ngoài. Tham gia các chương trình đào tạo
do các tổ chức quốc tế tổ chức tại Việt Nam, học tập kinh nghiệm quản lý điều hành thông qua các cổ đông nước ngoài.
97
Kết luận
Nền kinh tế Việt Nam đang trong quá trình hội nhập kinh tế thế giới, sau khi gia nhập tổ chức thương mại thế giới WTO, các
chủ thể kinh tế cần phải nhận thức rõ hơn về việc nâng cao khả năng cạnh tranh của tổ chức mình nhằm đương đầu với môi trường
kinh doanh đầy cạnh tranh trong tương lai. Đặc biệt, trong lĩnh vực tài chính ngân hàng các nhà quản trị ngân hàng càng phải nhận
thức được điều đó rõ ràng hơn bao giờ hết khi đóng vai trò là người điều tiết nguồn vốn của nền kinh tế. Một trong những công tác
cần chú trọng đầu tư là công tác phân tích tài chính để từ đó đề ra chiến lược kinh doanh phù hợp với tổ chức trong từng thời kỳ. Mô
hình CAMELS đã sử dụng hầu hết các nước trên thế gới và được coi là một chuẩn mực trong phân tích, đánh giá các tổ chức tài chính
trên thế giới tuy nhiên đối với Việt Nam mô hình này còn tương đối mới mẻ và chỉ được sử dụng tại các ngân hàng lớn để tiến hành
phân tích tài chính.
98
Đối với Vietcombank, một ngân hàng đã có những phát triển mạnh mẽ trong những năm qua và luôn đứng đầu trong các ngân
hàng hoạt động hiệu quả của Việt Nam tuy nhiên trong giai đoạn khủng hoảng kinh tế vẫn xuất hiện những vấn đề cần phải nghiên
cứu và tìm hiểu. Trước những yêu cầu tìm hiểu những điểm bất cập trong hoạt động của ngân hàng Vietcombank, chúng em xin chọn
mô hình CAMELS để phân tích tài chính tại Ngân hàng Ngoại thương VIệt Nam làm chủ đề cho bài nghiên cứu của nhóm. Tuy
nhiên do hạn chế về mặt tiếp cận thông tin bài nghiên cứu của nhóm vẫn còn những hạn chế, thiếu sót và cần phải nghiên cứu sâu
hơn. Em kính mong thầy giáo cùng với các bạn trong lớp có thể đóng góp ý kiến và kinh nghiệm quý báu để hoàn thiện bài nghiên
cứu của nhóm.
Em xin chân thành cảm ơn !
TÀI LIỆU THAM KHẢO.
I.
II.
Sách:
1. Quản trị Ngân hàng thương mại (Commercial bank managerment) – Peter S.Rose NXB Tài Chính năm 2011;
2. Quản trị ngân hàng-HVNH, NXB Thống Kê, 200;
3. Ngân hàng thương mại-Tác giả: Nguyễn Văn Tiến,2009.
Tạp chí, thời báo, các văn bản:
99
1. Báo cáo thường niên năm 2011, 2012, 2013, 2014 Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam.
2. Quy định về đảm bảo tỷ lệ an toàn trong thanh toán chi trả của NHTM theo thông tư 13/2010/NHNN,
III.
Thông tin WEBSITE tham khảo:
1. http://vneconomy.vn/
2. http://dddn.com.vn/
3. http://cafef.vn/
4. http://www.stox.vn/
5. http://vietstock.vn/
6. http://bizhub.vn/banking
7. http://www.petalia.org
8. http://elibrary-data.imf.org