1. Trang chủ >
  2. Kinh tế - Quản lý >
  3. Kế toán >

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (500.9 KB, 73 trang )


BÁO CÁO THỰC TẬP NGHỀ NGHIỆP



GVHD: NGUYỄN THỊ NGA



3.1.2 Phân loại

3.1.2.1 Chi phí sản xuất

a. Phân loại chi phí theo mối liên hệ với sản phẩm

- Chi phí trực tiếp: những chi phí có liên quan trực tiếp đến từng loại sản phẩm khác

nhau và có thể tâp hợp riêng cho từng loại sản phẩm.

- Chi phí gián tiếp: những chi phí có liên quan đến nhiều loại sản phẩm khác nhau và

khó có thể phân biệt riêng cho từng loại sản phẩm.

b. Phân loại chi phí theo khoản mục tính giá thành

- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: những chi phí về nguyên vật liệu trực tiếp cấu

thành nên thực thể vật chất của sản phẩm.

- Chi phí nhân công trực tiếp: những chi phí liên quan đến bộ phận nhân công trực tiếp

đứng máy sản xuất ra sản phẩm.

- Chi phí sản xuất chung: toàn bộ những chi phí sản xuất khác phát sinh tại phân

xưởng, ngoại trừ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí nhân công trực tiếp.

c. Phân loại chi phí theo yếu tố

- Chi phí nhân công: bao gồm chi phí nhân công trực tiếp và chi phí nhân công gián

tiếp (nhân viên quản lý và phục vụ sản xuất)

- Chi phí nguyên vật liệu: bao gồm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhiên liệu,

chi phí phụ tùng thay thế,…

- Chi phí dụng cụ sản xuất

- Chi phí khấu hao tài sản cố định

- Chi phí dịch vụ mua ngoài: chi phí điện, nước, viễn thông, văn phòng phẩm,…

- Chi phí khác bằng tiền

d. Phân loại chi phí theo giá thành

- Chi phí trong giá thành: những chi phí sản xuất kết tinh trong giá thành sản phẩm

như: chi phí NVLTT, chi phí NCTT và chi phí SXC

- Chi phí ngoài giá thành: những chi phí sản xuất chưa được tính trong giá thành sản

phẩm như: các khoản thiệt hại trong sản xuất do thiên tai, hỏa hoạn; các khoản tiền

phạt, tiền bồi thường; các khoản chi thưởng,…

e. Phân loại chi phí theo thời gian tác dụng

- Chi phí trả trước (chi phí chờ phân bổ): các khoản chi phí thực tế đã phát sinh có liên

quan đến nhiều kỳ hoạt động của doanh nghiệp.

SVTT: VÕ ĐĂNG TÂM



Trang 33



LỚP: CĐ-KTDNK2B



BÁO CÁO THỰC TẬP NGHỀ NGHIỆP



GVHD: NGUYỄN THỊ NGA



- Chi phí phải trả (chi phí trích trước): các khoản chi phí thực tế chưa phát sinh nhưng

có liên quan đến nhiều kỳ hoạt động của doanh nghiệp, doanh nghiệp tính trước vào

chi phí.

f. Phân loại chi phí theo thời điểm phát sinh

- Chi phí năm trước: những chi phí phát sinh ở niên độ kế toán trước.

- Chi phí năm nay: những chi phí phát sinh ở niên độ kế toán này.

g. Phân loại chi phí theo sự biến động

- Chi phí cố định (chi phí bất biến – định phí): các khoản chi phí không biến động,

không thay đổi khi khối lượng sản phẩm thay đổi.

- Chi phí biến đổi (chi phí khả biến – biến phí): các khoản chi phí biến động, thay đổi

khi khối lượng sản phẩm thay đổi.

h. Phân loại chi phí theo lĩnh vực hoạt động

- Chi phí thường xuyên: những chi phí có liên quan đến hoạt động thường xuyên của

doanh nghiệp, bao gồm chi phí hoạt động chính (hoạt động bán hàng và cung cấp dịch

vụ) và chi phí tài chính.

- Chi phí bất thường: những chi phí không thường xuyên phát sinh trong doanh

nghiệp như chi phí thanh lý TSCĐ, tiền phạt, thiệt hại do thiên tai, hỏa hoạn,…

3.1.2.2 Giá thành sản phẩm

- Giá thành định mức: để quyết định sản xuất một loại sản phẩm mới và tung ra thị

trường, doanh nghiệp cần phải xác định được các định mức tiêu hao về lao động sống

và lao động vật hóa. Từ đó xác định được giá thành sản phẩm theo những định mức đã

được xác định trên cơ sở giá cả đầu vào của các loại lao động kể trên và đưa ra giá bán

cạnh tranh trên thị trường. Giá thành sản xuất được xác định như trên chính là giá

thành định mức của doanh nghiệp.

- Giá thành kế doạch (giá thành dự toán): căn cứ vào định mức tiêu hao về lao động

sống và lao động vật hóa đã được xác định cho từng loại sản phẩm, vào đầu mỗi kỳ kế

hoạch, căn cứ vào giá cả đầu vào hiện hành của các loại lao động, doanh nghiệp xây

dựng giá thành kế hoạch.

- Giá thành thực tế: tiêu hao về lao động sống và lao động vật hóa thực tế phát sinh kết

tinh trong sản phẩm.



SVTT: VÕ ĐĂNG TÂM



Trang 34



LỚP: CĐ-KTDNK2B



BÁO CÁO THỰC TẬP NGHỀ NGHIỆP



GVHD: NGUYỄN THỊ NGA



3.2 Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất

3.2.1 Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp

3.2.1.1 Nội dung

- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: bao gồm toàn bộ chi phí NVL chính, VL phụ, kế cả

bán thành phẩm mua ngoài được dùng trực tiếp cho quá trình sản xuất, cấu thành thực

thể chính của sản phẩm.

- Nguyên tắc hạch toán:

 Căn cứ vào chứng từ gốc (Phiếu xuất kho, Hóa đơn,…) để hạch toán trực tiếp cho

từng đối tượng chịu chi phí có liên quan.

 Tuy nhiên, nếu chi phí NVLTT liên quan đến nhiều đối tượng chịu chi phí mà ở

khâu ghi chép ban đầu không thể ghi chép riêng cho từng đối tượng thì sẽ được

phân bổ cho từng đối tượng có liên quan.

 Tiêu thức được lựa chọn để phân bổ chi phí NVLTT: Định mức chi phí NVLTT;

khối lượng sản phẩm sản xuất; trọng lượng sản phẩm; diện tích sản phẩm

3.2.1.2 Tài khoản sử dụng

Tài khoản 621 “Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp”. Kết cấu tài khoản như sau:

- Bên Nợ: Trị giá thực tế nguyên liệu, vật liệu xuất dùng trực tiếp cho hoạt động sản

xuất sản phẩm hoặc thực hiện dịch vụ trong kỳ.

- Bên Có:

 Trị giá nguyên liệu, vật liệu trực tiếp sử dụng không hết được nhập lại kho.

 Kết chuyển hoặc phân bổ trị giá thực tế nguyên, vật liệu thực sử dụng cho hoạt

động sản xuất sản phẩm hoặc thực hiện dịch vụ trong kỳ vào tài khoản tính giá

thành tương ứng với phương pháp hạch toán hàng tồn kho theo chi tiết các đối

tượng tính giá thành.

- Tài khoản 621 không có số dư cuối kỳ.

3.2.1.3 Chứng từ sử dụng

- Phiếu xuất kho (02 – VT)

- Bảng phân bổ nguyên liệu, vật liệu (07 – VT).

3.2.1.4 Sơ đồ kế toán nghiệp vụ tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

Sơ đồ 3.1: Sơ đồ tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

SVTT: VÕ ĐĂNG TÂM



Trang 35



LỚP: CĐ-KTDNK2B



BÁO CÁO THỰC TẬP NGHỀ NGHIỆP

152



GVHD: NGUYỄN THỊ NGA



621

(1a)



152

(2)



111,112,331



632

(3)



(1b)

154 “PX phụ”



154 “ SX chính”

(1c)



(4)



(1a) Tổng VLC, VLP xuất dùng sử dụng trực tiếp

(1b) Giá thực tế vật liệu mua ngoài dùng sản xuất sản phẩm không qua nhập kho

(1c) Giá thực tế vật liệu mua ngoài dùng sản xuất sản phẩm, phụ trợ

(2) Phản ánh giá trị VLC, VLP sử dụng không hết nhập lại kho

(3) Kết chuyển chi phí NVLTT vượt trên mức bình thường

(4) Kết chuyển hoặc phân bổ giá trị NVL thực tế sử dụng cho hoạt động SXKD trong

kỳ để tổng hợp chi phí sản xuất.

3.2.2 Chi phí nhân công trực tiếp

3.2.2.1 Nội dung

- Chi phí nhân công trực tiếp: gồm tiền lương chính, lương phụ các khoản phụ cấp

phải trả cho bộ phận lao động trực tiếp và các khoản trích theo lương của bộ phận này.

- Nguyên tắc hạch toán: tương tự như đối với chi phí NVLTT:

 Chi phí NCTT liên quan trực tiếp đến đối tượng nào thì được tập hợp trực tiếp vào

từng đối tượng đó. Trường hợp chi phí NCTT có liên quan đến nhiều đối tượng tập

hợp chi phí thì sẽ được phân bổ cho từng đối tượng theo tiêu thức phù hợp.

 Tiêu thức phân bổ chi phí NCTT: có thể là định mức chi phí NCTT: số giờ lao

động trực tiếp; số ngày công lao động;…

SVTT: VÕ ĐĂNG TÂM



Trang 36



LỚP: CĐ-KTDNK2B



BÁO CÁO THỰC TẬP NGHỀ NGHIỆP



GVHD: NGUYỄN THỊ NGA



3.2.2.2 Tài khoản sử dụng

Tài khoản 622 “Chi phí nhân công trực tiếp”. Kết cấu tài khoản:

- Bên Nợ: Chi phí nhân công trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất sản phẩm bao

gồm: tiền lương, tiền công lao động, các khoản phụ cấp và các khoản trích trên tiền

lương theo quy định phát sinh trong kỳ.

- Bên Có: Kết chuyển hoặc phân bổ chi phí nhân công trực tiếp vào các tài khoản tính

giá thành tương ứng.

- Tài khoản 622 không có số dư cuối kỳ.

3.2.2.3 Chứng từ sử dụng

- Bảng chấm công (01a-LĐTL).

- Bảng chấm công làm thêm giờ (01b-LĐTL).

- Bảng thanh toán tiền lương (02-LĐTL).

- Bảng thanh toán tiền thưởng (03-LĐTL).

- Phiếu xác nhận công việc, sản phẩm hoàn thành (05-LĐTL).

- Bảng thanh toán tiền làm thêm giờ (06-LĐTL).

- Bảng thanh toán tiền thuê ngoài (07-LĐTL).

- Hợp đồng giao khoán (08-LĐTL).

- Bảng kê trích nộp các khoản theo lương (10-LĐTL).

- Bảng phân bổ tiền lương và BHXH (11-LĐTL).

334



622



632



3.2.2.4 Sơ đồ kế toán nghiệp vụ tập hợp chi phí nhân công trực tiếp

(1)



(5)

Sơ đồ 3.2: Sơ đồ tập hợp chi phí nhân công trực tiếp



338(3382,3383, 3384, 3389)



154



(2)



(6)



335

(3)



142

(4)

SVTT: VÕ ĐĂNG TÂM



Trang 37



LỚP: CĐ-KTDNK2B



BÁO CÁO THỰC TẬP NGHỀ NGHIỆP



GVHD: NGUYỄN THỊ NGA



(1) Tập hợp chi phí tiền lương công nhân trực tiếp sản xuât.

(2) Trích KPCĐ, BHXH, BHYT, BHTN phần tính vào chi phí.

(3) Trích trước tiền lương nghỉ phép công nhân sản xuất.

(4) Nếu doanh nghiệp không có kế hoạch trích trước tiền lương nghỉ phép của

công nhân trực tiếp sản xuất, khi phát sinh tiền lương nghỉ phép ghi Nợ TK 142/ Có

TK 334 và sau đó, định kỳ phân bổ, chi phí tiền lương nghỉ phép vào chi phí nhân

công trực tiếp Nợ TK 622/ Có TK 142.

(5) Kết chuyển chi phí NCTT vượt mức bình thường.

(6) Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp để tổng hợp chi phí sản xuất.

3.2.3 Chi phí sản xuất chung

3.2.3.1 Nội dung

- Chi phí SXC gồm những chi phí liên quan đến phục vụ và quản lý sản xuất tại phân

xưởng, bao gồm tất cả các chi phí sản xuất ngoài hai khoản mục chi phí NVLTT, chi

phí NCTT.

- Nguyên tắc hạch toán: Quá trình tập hợp chi phí SXC được thực hiện trên sổ kế toán

chi tiết chi phí SXC. Cuối kỳ, kết chuyển hoặc phân bổ chi phí SXC vào các đối tượng

kế toán chi phí sản xuất có liên quan. Tiêu thức phân bổ thường được chọn: theo định

mức chi phí SXC, theo số giờ công chạy máy; theo tiền lương công nhân sản xuất,…

3.2.3.2 Tài khoản sử dụng

Tài khoản 627 “ Chi phí sản xuất chung” dùng để theo dõi tình hình tập hợp và kết

chuyển hoặc phân bổ chi phí SXC thực tế phát sinh trong sản xuất với kết cấu như sau:

- Bên Nợ: Chi phí SXC phát sinh trong kỳ, bao gồm: lương, phụ cấp lương, tiền ăn

giữa ca của công nhân viên quản lý phân xưởng, bộ phận, đội sản xuất; khoản trích

BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN được tính theo tỷ lệ quy định hiện hành trên tiền lương

phải trả nhân viên quản lý phân xưởng, bộ phận, đội sản xuất; khấu hao tài sản cố định

SVTT: VÕ ĐĂNG TÂM



Trang 38



LỚP: CĐ-KTDNK2B



BÁO CÁO THỰC TẬP NGHỀ NGHIỆP



GVHD: NGUYỄN THỊ NGA



dùng chung cho hoạt động của phân xưởng, bộ phận, đội sản xuất và những chi phí

khác liên quan tới hoạt động của phân xưởng, bộ phận, đội sản xuất.

- Bên Có:

 Các khoản giảm chi phí SXC.

 Kết chuyển hoặc phân bổ chi phí SXC vào các tài khoản tính giá thành tương ứng.

- Tài khoản 627 không có số dư cuối kỳ.

3.2.3.3 Chứng từ sử dụng

- Phiếu xuất kho.

- Bảng phân bổ nguyên liệu, vật liệu, công cụ dụng cụ.

- Bảng phân bổ tiền lương.

- Bảng phân bổ khấu hao.

- Hóa đơn dịch vụ;…

3.2.3.4 Sơ đồ kế toán nghiệp vụ tập hợp chi phí sản xuất chung

Sơ đồ 3.3: Sơ đồ tập hợp chi phí SXC



334, 338



627

(1a)



335, 111, 112, 138

(2)



111,112,331



154

(1b)



(3)



214



632

(1c)

(4)



111, 112, 331, 141, 142,335

(1d )



(1a) Chi phí nhân viên bộ phận quản lý, phục vụ sản xuất.

(1b) Chi phí VLP, công cụ, dụng cụ liên quan đến quản lý, phục vụ sản xuất.

SVTT: VÕ ĐĂNG TÂM



Trang 39



LỚP: CĐ-KTDNK2B



BÁO CÁO THỰC TẬP NGHỀ NGHIỆP



GVHD: NGUYỄN THỊ NGA



(1c) Chi phí khấu hao tài sản cố định ở phân xưởng sản xuất.

(1d) Chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí khác ở phân xưởng sản xuất.

(2) Khoản điều chỉnh giảm chi phí trích trước.

(3) Kết chuyển chi phí SXC vào chi phí chế biến trong kỳ.

(4) Khoản chi phí SXC cố định không tính vào chi phí chế biến do mức sản xuất thực

tế thấp hơn mức sản xuất bình thường.

3.3 Sản phẩm dở dang và phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang

3.3.1 Khái niệm SPDD

SPDD là sản phẩm chưa hoàn thành đầy đủ các giai đoạn công nghệ chế biến quy định

trong quy trình công nghệ sản xuất của doanh nghiệp và những sản phẩm đã hoàn

thành nhưng chưa được làm thủ tục kiểm nghiệm nhập kho còn nằm tại các phân

xưởng.

3.3.2 Phương pháp đánh giá SPDD

3.3.2.1 Theo chi phí NVLTT ( hoặc theo chi phí NVL chính)

- Phương pháp này thường được áp dụng nếu chi phí NVL chính (hoặc chi phí

NVLTT) chiếm tỷ trọng lớn (thông thường từ 80% trở lên) trong giá thành SP.

- Theo phương pháp này, chỉ tính chi phí NVL chính (hoặc chi phí NVLTT) đã kết

tinh trong SPDD cuối kỳ, các chi phí khác tương đối nhỏ nên không tính đến, coi như

bằng không và được tính chung trong giá thành của toàn bộ thành phẩm trong kỳ.



Chi phí sản

xuất dở dang =

cuối kỳ



CPSX dở dang đầu kỳ + CPSX NVL phát sinh trong kỳ



x



Số lượng sản phẩm hoàn thành + Số lượng SPDD cuối kỳ



Số lượng

SPDD

cuối kỳ



3.3.2.2 Theo phương pháp ước lượng sản phẩm hoàn thành tương đương

Chi phí sản xuất trong SPDD cuối kỳ bao gồm cả ba khoản mục chi phí NVLTT, chi

phí NCTT, chi phí SXC.

Điều kiện áp dụng thích hợp: Khối lượng SPDD nhiều – Chi phí chế biến chiếm tỷ

trọng đáng kể trong giá thành sản phẩm.



SVTT: VÕ ĐĂNG TÂM



Trang 40



LỚP: CĐ-KTDNK2B



BÁO CÁO THỰC TẬP NGHỀ NGHIỆP



GVHD: NGUYỄN THỊ NGA



3.3.2.3 Theo chi phí định mức

Phương pháp đánh giá SPDD theo chi phí định mức thường được áp dụng nếu doanh

nghiệp xây dựng được định mức tiêu hao chi phí cho từng loại sản phẩm và các định

mức này ít biến động.

3.4 Phương pháp tính giá thành sản phẩm

3.4.1 Tính giá thành theo phương pháp trực tiếp

Phương pháp này thường được áp dụng trong trường hợp doanh nghiệp có quy trình

công nghệ đơn giản, khép kín bắt đầu từ khâu đưa NVL vào cho đến khi sản phẩm

hoàn thành.

- Phương pháp giản đơn: Tình huống này xảy ra khi doanh nghiệp có thể tập hợp chi

phí sản xuất phát sinh riêng cho từng loại sản phẩm.

 Trường hợp phân xưởng chỉ sản xuất ra một loại sản phẩm: Doanh nghiệp lựa chọn

đối tượng tập hợp chi phí sản xuất trùng với đối tượng tính giá thành sản phẩm: các

sản phẩm hoàn thành. Khi đó giá thành sản phẩm được xác định theo công thức

(1):

Tổng Z =

sản phẩm



CPSX

dở dang

đầu kỳ



+



CPSX

phát sinh

trong kỳ



- CPSX

dở dang

cuối kỳ



- Trị giá

phế liệu

thu hồi



 Trường hợp phân xưởng sản xuất ra nhiều loại sản phẩm: đặc điểm của trường hợp

này là chi phí NVLTT và chi phí NCTT có thể tập hợp riêng cho từng loại sản

phẩm, chỉ có chi phí SXC cho tất cả các loại sản phẩm khác nhau trong phân

xưởng. Doanh nghiệp vẫn áp dụng công thức (1) để tính tổng giá thành từng loại.

 Trường hợp phân xưởng sản xuất đồng thời cả sản phẩm chính và sản phẩm phụ:

phương pháp loại trừ sản phẩm phụ thường được áp dụng trong trường hợp sản

phẩm được sản xuất ra đồng thời với sản phẩm chính, các sản phẩm phụ phát sinh

tự nhiên, ngoài ý muốn chủ quan của doanh nghiệp. Trong trường hợp này, giá

thành sản phẩm được xác định theo công thức (2):

Tổng Z =

sản phẩm



CPSX

dở dang

đầu kỳ



SVTT: VÕ ĐĂNG TÂM



+



CPSX

phát sinh

trong kỳ



Trang 41



- CPSX

dở dang

cuối kỳ



- Trị giá

phế liệu

thu hồi



- Trị giá

sản phẩm

phụ



LỚP: CĐ-KTDNK2B



BÁO CÁO THỰC TẬP NGHỀ NGHIỆP



GVHD: NGUYỄN THỊ NGA



Sản phẩm phụ thu hồi được có thể đem bán ngay hoặc nhập kho. Trị giá sản phẩm

phụ, thu hồi để ghi giảm tổng giá thành sản phẩm chính được tính theo giá quy định

của doanh nghiệp.

- Phương pháp hệ số: Phương pháp này thường được áp dụng trong trường hợp trong

cùng một quy trình công nghệ sản xuất ra nhiều loại sản phẩm khác nhau. Doanh

nghiệp không thể tập hợp chi phí sản xuất riêng cho từng loại sản phẩm, song giữa các

sản phẩm có hệ số quy đổi để tính giá thành., nghĩa là giữa giá thành của các sản phẩm

tồn tại một tỷ lệ nhất định.

- Phương pháp tỷ lệ: Phương pháp này thường được áp dụng trong trường hợp trong

cùng một quy trình công nghệ tạo ra nhiều loại sản phẩm khác nhau nhưng giữa

chúng không tồn tại hệ số quy đổi mà phải xác định tỷ lệ giữa tổng giá thành thực tế

và tổng giá thành kế hoạch để xác định giá thành từng loại sản phẩm.

3.4.2 Tính giá thành theo phương pháp phân bước

- Phương pháp kết chuyển tuần tự: Phương pháp này thường được áp dụng trong trường

hợp cần tính giá thành của bán thành phẩm trong từng công đoạn.

Sơ đồ 3.4: Sơ đồ quy trình tính giá thành theo phương pháp phân bước có tính

giá bán thành phẩm

GĐ1



GĐ2



CP VLCgđ1



GĐ n



Z BTPgđ1



+



Z BTPgđ n-1







+



CP chế biếngđ1



+



CP chế biếngđ2



Z BTPgđ1



Z BTPgđ2



CP chế biếngđ n

Z SP hoàn thànhgđ



n



- Phương pháp kết chuyển song song: Phương pháp này thường được áp dụng trong

trường hợp không cần tính giá thành của bán thành phẩm trong từng công đoạn mà chỉ

tính giá thành của thành phẩm trong công đoạn cuối cùng.



Sơ đồ 3.5: Sơ đồ quy trình tính giá thành theo phương pháp kết chuyển chi phí

song song không tính giá bán thành phẩm

SVTT: VÕ ĐĂNG TÂM



Trang 42



LỚP: CĐ-KTDNK2B



BÁO CÁO THỰC TẬP NGHỀ NGHIỆP



GĐ1



CP VLC



+



CP chế biếngđ1



GVHD: NGUYỄN THỊ NGA



CPSXgđ1



CPSXgđ1

trong SPDD



thực

CPSXgđ1

trong TP



GĐ2



CP CBgđ2



CP CBgđ2



CPCBgđ2

trong SPDD

CPCBgđ2

trong TP







CPCBgđn

trong SPDD



GĐ n



CP CBgđn



CP CBgđn



∑Z



CPCBgđn

trong TP



tế

sản

phẩm

hoàn

thành

cuối

cùng



3.4.3 Tính giá thành theo phương pháp đơn đặt hàng

Phương pháp này thường được áp dụng trong trường hợp doanh nghiệp lựa chọn đối

tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành trùng nhau là các đơn đặt

hàng.

Thông thường các chi phí NVLTT và NCTT sẽ được tập hợp riêng cho từng lô hàng,

chi phí sản xuất được tập hợp theo phân xưởng sản xuất. Do đó, để tính được giá thành

đơn đặt hàng cần phân bổ chi phí sản xuất chung cho từng lô hàng theo những tiêu

thức phù hợp.

3.5 Sản phẩm hỏng và thiệt hại ngừng sản xuất

3.5.1 Khái niệm về sản phẩm hỏng và thiệt hại ngừng sản xuất

1.5.1.1Thiệt hại sản phẩm hỏng

- Căn cứ vào mức độ không đạt tiêu chuẩn kỹ thuật:

 Sản phẩm hỏng sửa chữa được: Sản phẩm hỏng xét về mặt kỹ thuật có thể sửa chữa

được và xét về mặt kinh tế thì chi phí sửa chữa không vượt quá chi phí chế tạo (Z),

đồng thời việc sửa chữa có lợi về mặt kinh tế.

 Sản phẩm hỏng không sửa chữa được: là sản phẩm hỏng mà về mặt kỹ thuật không

thể sửa chữa được, hoặc về mặt kinh tế thì chi phí sửa chữa lớn hơn chi phí chế tạo

mới sản phẩm vì vậy việc sửa chữa không có lợi về mặt kinh tế.

SVTT: VÕ ĐĂNG TÂM



Trang 43



LỚP: CĐ-KTDNK2B



Xem Thêm
Tải bản đầy đủ (.doc) (73 trang)

×