1. Trang chủ >
  2. Thạc sĩ - Cao học >
  3. Kiến trúc - Xây dựng >

CHƯƠNG 3. LẬP KẾ HOẠCH TIẾN ĐỘ THI CÔNG PHẦN MÓNG CÔNG TRÌNH KHU LIÊN HỢP NHÀ ĂN KÝ TÚC XÁ HỌC VIỆN TƯ PHÁP

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (741.94 KB, 95 trang )


65

-



Tầng hầm : Gara ô tô, xe máy và một số phòng kỹ thuật



-



Tầng 1-2: Bếp ăn và nhà ăn của CBGV và học viên.



-



Tầng 3 : Khu vực rèn luyện thể lực.



-



Tầng 4-9: Phòng ở của học viên (học viên ở giường 2 tầng) và các phòng

phụ trợ như phòng quản lý, phòng y tế

Tầng tum : Bố trí hệ thống kỹ thuật của tòa nhà.



-



Tiến độ thi công theo hợp đồng là 25 tháng, khởi công ngày 18/02/2011, hoàn

thành bàn giao đưa vào sử dụng 31/3/2013. Tuy nhiên thực tế thì ngày hoàn thành

bàn giao đưa vào sử dụng là ngày 30/9/2013.

3.2 Xác định các công việc và thời gian thực hiện tiến độ thi công phần móng

Bảng 3.1 Liệt kê và tính khối lượng công việc



Tên công việc



TT



1



2



1



lượng



3



4



Số



Tổng



và thiết bị xây



lượng



số



dựng



(chiếc)



công



5



6



7



8



9



10



5



825.56



29



28



220.50



9



26



135



vị



Nhu cầu về máy



50



Khối



5



27



Số

người



Thời

gian

(ngày)



Phần ngầm



2



Đơn



Phần cọc

Chuẩn bị mặt bằng và tập kết vật



3







4



Sản xuất lắp dựng copha cọc



m2



3,715



5



Sản xuất lắp dựng cốt thép cọc



Tấn



49



6



Nghiệm thu copha cốt thép cọc



7



Đổ bê tông cọc



m3



400



Máy đầm dùi



2



266.67



10



27



8



Định vị tim cọc



Tim



172



Máy toàn đạc



1



6.00



2



3



Máy cắt, uốn thép



1



Máy ép cọc, cẩu

9



Ép cọc



10



Phần móng



11



Phân đoạn 1 (từ trục 1-6)



12



Định vị móng



Md



4,128



tự hành



1



25.80



1



26



Tim



24



Máy toàn đạc



1



2



2



1



m3



1,747



Máy đào 0,7



1



4.37



5



5



Đào móng bằng máy + Vận

13



chuyển đổ đi



66

14



Sửa hố móng bằng thủ công



m3



313



125.20



10



13



15



Đập đầu cọc



m3



12



8



4



2



16



Bê tông lót móng



m3



30



20.0



10



2



17



Gia công lắp dựng cốt thép móng



Tấn



26



117.0



17



7



18



Gia công lắp dựng copha móng



m2



600



133



19



7



19



Nghiệm thu copha cốt thép



10.0



5



2



52.8



26



2



10



5



2



Máy cắt, uốn thép



1



Máy bơm bê

20



Bê tông móng



m3



21



Nghiệm thu bê tông móng



22



Phân đoạn 2 (từ trục 6-12)



23



Định vị móng



tông, đầm dùi



264



1



Tim



24



Máy toàn đạc



1



2



2



1



Máy đào 0,7



1



4.37



5



5



Đào móng bằng máy + Vận

24



chuyển đổ đi



m3



1,747



25



Sửa hố móng bằng thủ công



m3



313



125.20



10



13



26



Đập đầu cọc



m3



12



8



4



2



27



Bê tông lót móng



m3



30



20.0



10



2



28



Gia công lắp dựng cốt thép móng



Tấn



26



117.0



17



7



29



Gia công lắp dựng copha móng



m2



600



133



19



7



30



Nghiệm thu copha cốt thép



10.0



5



2



52.8



26



2



10



5



2



4



1



4



Máy cắt, uốn thép



1



Máy bơm bê

31



Bê tông móng



m3



32



Đắp cát móng công trình



tông, đầm dùi



Nghiệm thu bê tông móng



33



m3



264



1,700



Máy xúc



1



1



- Sau khi nghiên cứu các tài liệu và tính toán khối lượng công việc kết quả

thể hiện ở Bảng 3.1.

Trong bảng này cần chú ý tới (cột 8) và (cột 9).

Tổng số công lao động được tính bằng công thức:

Q = N.t (công)

Trong đó: N – số người;

T – thời gian tính bằng ngày.



67

Vì là một phương trình bậc nhất có hai ẩn số, nên ta phải trọn một ẩn để tính

ra ẩn còn lại.

Ở đây vì sản xuất cọc tại chỗ, do điều kiện mặt bằng, ràng buộc kỹ thuật chỉ

được phép ép cọc khi cọc bê tông đã đạt cường độ R28, chính vì thế khi tính toán

chọn máy ép cọc cũng phải phù hợp với số lượng cọc đổ tại công trường. Vì vậy ta

chọn thời gian trước rồi từ đó tính ra số người, các công tác khác có thể từ công tác

chính suy ra.

Thông thường giá trị cột 7 được suy ra từ định mức ban hành, tuy nhiên thực

tế khi tính toán người lập kế hoạch phải dựa vào kinh nghiệm thực tế và tham khảo

thêm định mức.

Ví dụ: Công tác gia công lắp dựng cốt thép theo định mức phải mất 8,5 công

/1 tấn. Tuy nhiên thực tế quan sát trên công trường người công nhân chỉ mất 4,5

công /1 tấn thép. Ngoài việc quan sát thực tế ra cần dựa vào yếu tố sau: 1 tấn thép

khi giao khoán cho công nhân gia công mất 1.200.000 VNĐ, nếu đem chia cho 8,5

công thì mỗi công chỉ được 141.000 VNĐ, mặt khác tiền công phải trả cho một thợ

sắt tại thời điểm này là 220.000 VNĐ, vì vậy phương án 4,5 công/1 tấn thép là hợp

lý.

-



Tổng tiến độ thi công công trình khu liên hợp ký túc xá nhà ăn Học viện Tư



pháp có khoảng hơn một trăm công tác cần phải hoàn thành, nhưng do thời lượng

của đề tài và để tiện cho vấn đề theo dõi quá trình lập và điều khiển, quan sát tiến

độ bằng phần mền MS Project vì vậy học viên chỉ chọn phần móng làm ví dụ. Các

phần khác làm tương tự.

3.3 Xác định điều kiện ràng buộc khi lập tiến độ

3.3.1 Thiết lập quan hệ phụ thuộc giữa các công tác

- Khi tiến hành xây dựng một công trình với nhiều hạng mục, quá trình công

tác có liên quan nhau về qua chức năng, công nghệ, điều kiện thi công thì việc chọn

thứ tự thi công phải hợp lý và đảm bảo được các yêu cầu công nghệ và cũng như

thỏa mãn những yêu cầu thi công. Các công tác sẽ có mối quan hệ trước sau về mặt



68

trình tự thực hiện và đây là mối quan hệ bắt buộc để bảo đảm tính hiện thực của

việc xây dựng cũng như đạt hiệu quả về mặt kinh tế.

Quan hệ giữa các công tác có nhiều dạng khác nhau, chủ yếu là quan hệ kết

thúc công tác trước – bắt đầu công tác sau. Trong các quan hệ ta cũng chia ra làm

hai loại:

- Quan hệ về công nghệ: Dựa theo quy trình thi công thực hiện, để xác định

chính xác và đầy đủ các quan hệ này thì đòi hỏi người lập kế hoạch phải nắm vững

quy trình kỹ thuật thi công công trình.

Ví dụ: Công tác đổ bê tông chỉ được thực hiện sau khi công tác lắp dựng

copha cốt thép được hoàn thành; công tác trát tường chỉ tiến hành sau khi công tác

xây tường được thực hiện; công tác chống tường hố đào phải thực hiện đồng thời

với công tác đào đất…

- Quan hệ tổ chức: dù các công tác không có mối quan hệ về công nghệ nhưng

do các yếu tố không thuộc vấn đề kỹ thuật tác động nên bắt buộc giữa các công tác

này phải có quan hệ nhau về trình tự thực hiện.

Ví dụ: Công trình chỉ có một máy trộn bê tông trong khi ta cần đổ bê tông

phần móng cho hai hạng mục khác nhau của công trình là khối nhà hành chính và

xưởng sản xuất, việc đổ móng cho hai hạng mục này là hoàn toàn không liên quan

nhau về mặt công nghệ nhưng bắt buộc người lập kế hoạch phải đưa vào quan hệ đổ

bê tông móng nhà hành chính xong thì mới được đổ bê tông móng xưởng sản xuất

hoặc ngược lại.

Trong chương này phần ví dụ thực tế sẽ giới thiệu bốn loại quan hệ giữa các

công tác như sau:



69

Bảng 3.2 Các loại quan hệ giữa các công tác

Viết

Mối quan hệ



Kết thúc- Bắt đầu



tắt



FS



Hình minh họa



Diễn giải



Công tác B không thể bắt đầu cho



A



đến khi công tác A đã kết thúc.



Finish-to-Start



B



Bắt đầu - Bắt đầu



A

Công tác B không thể bắt đầu cho



SS



đến khi công tác A đã kết thúc.

B



Start-to-Start

Kết thúc - Kết

thúc



Công tác B không thể kết thúc cho



A

FF



tới khi công tác A đã kết thúc



B



Finish-to-Finish

Bắt đầu - Kết thúc



A



Công tác B không thể kết thúc cho



SF

Start -to-Finish



tới khi công tác A đã bắt đầu

B



Ví dụ:

- Quan hệ (FS): Công tác đổ bê tông sàn chỉ có thể bắt đầu khi công tác lắp đặt

cốt thép sàn đã kết thúc.

- Quan hệ (SS): Công tác đào đất chỉ bắt đầu khi công tác chống tường hố

đào đã bắt đầu.

- Quan hệ (FF): Công vận chuyển đất chỉ kết thúc khi công tác đào đất kết thúc.

- Quan hệ (SF): Công tác đổ bê tông của đội B chỉ kết thúc khi công tác đổ

bê tông của đội A đã bắt đầu.



70

3.3.2 Các ràng buộc của công tác

Việc thiết lập các quan hệ giữa các công tác thì dựa vào các quan hệ về công

nghệ, quan hệ về tổ chức do người lập kế hoạch xác định và chỉ đơn thuần là mối

quan hệ ràng buộc giữa các công tác với nhau. Mở rộng hơn về mặt tổ chức, bên

cạnh các mối quan hệ ràng buộc giữa các công tác với nhau thì riêng mỗi công tác

có thể lại chịu tác động bởi nhiều yếu tố khách quan lẫn chủ quan, đưa các yếu tố đó

vào trong việc lập kế hoạch có nghĩa là ta đã đưa các ràng buộc mỗi công tác vào

trong việc lập kế hoạch.

+ Ở ví dụ công trình khu liên hợp nhà ăn ký túc xá Học Viện Tư Pháp phần

móng có rất nhiều các mối quan hệ phụ thuộc và các ràng buộc, tuy nhiên chỉ đưa ra

một số ràng buộc chính quyết định trình tự thi công cũng như phương pháp tổ chức

sản xuất.

- Công tác 4 (sản xuất lắp dựng copha cọc) chỉ thực sự bắt đầu khi công tác 3

(chuẩn bị mặt bằng, tập kết vật tư kết thúc).

- Công tác 7 (đổ bê tông cọc) chỉ bắt đầu khi công tác 6 (nghiệm thu copha

cốt thép cọc) kết thúc.

- Công tác 9 (ép cọc) chỉ bắt đầu được khi công tác 7 (đổ bê tông cọc) bắt

đầu được 28 ngày .

- Công tác 11 (đào móng) chỉ được phép bắt đầu khi công tác 9 (ép cọc) bắt

đầu được 13 ngày.

- Công tác 18 (bê tông móng) chỉ bắt đầu khi công tác 17 (nghiệm thu copha

cốt thép móng) kết thúc.

- Công tác 20 (đắp đất móng) chỉ bắt đầu khi công tác 19 (nghiệm thu bê tông

móng) kết thúc hay công tác 18 (đổ bê tông móng) kết thúc được 7 ngày.

3.4 Sử dụng phần mềm Microsoft Project

3.4.1 Giới thiệu phần mềm

- Microsoft Project 2003 là phần mềm chuyên nghiệp của Microsoft Office

để lập kế hoạch và quản lý các dự án.



71

Tuy nhiên, Microsoft Project 2003 chỉ là một công cụ để người quản lý dự án

sử dụng, nó không thể thay chúng ta quản lý dự án cũng như thực hiện các việc sau:

- Microsoft Project không tạo ra các công tác.

- Microsoft Project không tạo ra các quan hệ logic giữa các công tác.

- Microsoft Project không biết được thời hạn thực hiện của mỗi công tác.

- Microsoft Project không có khả năng biết tài nguyên gì cần gán cho mỗi

công tác.

Do đó, để lập kế hoạch và quản lý một dự án chúng ta cần chuẩn bị tốt các

dữ liệu này cũng như các thông tin liên quan khác đối với dự án. Hoàn thành công

tác chuẩn bị này, việc nhập thông tin vào cho chương trình là một điều dễ dàng.

Sau khi có được thông tin về dự án, Microsoft Project sẽ thực hiện các công

việc sau:

- Lập kế hoạch dự án trong tương lai: Xác định chính xác thời điểm khởi công,

kết thúc của từng công tác cũng như toàn dự án.

-



Xác định từng tài nguyên dùng cho dự án ở từng thời điểm cũng như tổng tài



nguyên dùng cho dự án.

-



Xác định chi phí thực hiện cho từng công tác cũng như toàn bộ dự án ở từng



thời điểm cũng như khi kết thúc dự án.

-



Trong quá trình lập kế hoạch, Microsoft Project cho phép lưu lại và so sánh



các kế hoạch lập khác nhau về mặt thời gian, chi phí… nhằm đạt được kế hoạch tối

ưu nhất.

-



Xuất ra các bảng biểu báo cáo, biểu đồ về kế hoạch đã lập.



-



Làm việc và quản lý dự án theo nhóm. Khi đã bắt đầu và trong quá trình triển



khai dự án, người quản lý có thể dùng Microsoft Project để thực hiện các việc sau:

+ Giám sát cập nhật việc thực hiện các công tác theo thực tế tại công trường.

+ Dự trù các tác động đến tiến độ của dự án như chi phí, thời gian…khi xảy

ra những thay đổi ngoài kế hoạch. Từ đó có những biện pháp đối phó, điều chỉnh kế

hoạch để đạt được mục tiêu yêu cầu.



72

3.4.2 Yêu cầu về máy tính

Việc cài đặt Microsoft Project 2003 cũng tương tự như các phần mềm

Microsoft khác. Tuy nhiên, để có được cấu hình máy tính thích hợp cho việc sử

dụng chương trình Microsoft Project 2003 (bộ Standard hay bộ Professional) được

khuyên nên cài đặt với máy tính sử dụng phần mềm hệ thống Microsoft Windows

XP Professional, bộ xử lý Pentium III và bộ nhớ 192Mb Ram.

Bảng 3.3 Đặc điểm các bộ phận trong phần mềm Microsoft Project 2003

Yêu cầu tối thiểu

Bộ xử lý



Pentium 133 MHz hoặc cao hơn

Windows 98, Windows 98 Second Edition, Windows



Phần mềm hệ thống



Milennium Edition (Windows Me), Microsoft Windows NT

version 4.0 với Service Pack 6(SP6), Windows 2000

Professional, hoặc Windows XP Professional.

Tùy theo phần mềm hệ thống sử dụng, ngoài bộ nhớ tối thiểu



Bộ nhớ



của phần mềm thống ta còn cần 32 Mb RAM cho Microsoft

Project 2003.



Dung lượng ổ cứng



Màn hình



Tùy thuộc vào đặc điểm cài đặt chương trình cũng như phần

mềm hệ thống, thông thường nên >105 Mb.

Super VGA (800x600) hoặc cao hơn với 256 màu.



3.4.3 Giới hạn chương trình

Giới hạn về thông tin Microsoft Project xử lý được thể hiện trong bảng sau:



73

Bảng 3.4 Giới hạn thông tin của Microsoft Project

Các thuộc tính



Số lượng tối đa



Số công tác trong một dự án



1 triệu



Số tài nguyên trong một dự án



1 triệu



Số lượng tài nguyên gán tối đa



60.000.000 hoặc 6000.000.000%



Quan hệ phụ thuộc giữa các công tác



Không giới hạn



Công trước đứng trước một công tác



Không giới hạn



Công tác đứng sau một công tác



Không giới hạn



Mức độ phân cấp công tác



65.535



Dự án kết hợp



998



Dự án chia sẻ tài nguyên



999 (là số tập tin mở, dĩ nhiên trừ đi một

tập tin chứa thông tin tài nguyên).



Cửa sổ kích hoạt



50



Lịch làm việc cơ sở



Không giới hạn



Bảng giá tài nguyên



5 bảng cho một tài nguyên



Số mức giá thay đổi của một tài nguyên 25

Giá trị chi phí



999.999.999.999



Số công lao động



1.666.666.667 giờ công



Giá trị gán tài nguyên lớn nhất

Tài nguyên lao động

Tài nguyên vật tư không cố định

Tài nguyên vật tư cố định



999.999.999 phút.

999.999.999 đơn vị

60.000.000 đơn vị



Tỷ lệ in ấn



10-500%



Số dòng tiêu đề trang in Header



5 dòng



Số dòng tiêu đề trang in Footer



3 dòng



Số dòng chú dải



3 dòng



Bề rộng dòng chú dải



12.7 cm (5 inches)



Ngày tính toán sớm nhất có thể



Ngày 01/01/1984



Ngày tính toán trễ nhất có thể



Ngày 31/12/2049



Số lựa chọn không liên tục trong một

khung nhìn



9



Dự án cơ sở



11



74

3.5 Các bước thực hiện

3.5.1Cung cấp thông tin về dự án và thiết lập lịch nền tảng cho dự án

[11]



`



Bước 1: Cung cấp thông tin tóm lược về dự án

Ta khởi động phần mềm, sau đó đặt lệnh file mới bằng lệnh file new trên



màn hình sẽ hiển thị hộp thoại Summary Info. Dùng hộp thoại này để ghi các thông

tin cơ bản về dự án:

- Tên dự án : Khu liên hợp nhà ăn ký túc xá Học viện Tư pháp.

- Tên công ty thực hiện dự án: Công ty TNHH một thành viên 29 - Tổng

Công ty 319.

- Tên của Giám đốc và người điều hành dự án: Lê Phi Dũng.

- Các ghi chú về dự án.

- Ngày bắt đầu thực hiện dự án: 18/02/2011.

Bước 2. Thiết lập lịch cho dự án

Tạo lịch cho dự án.

- Chọn Tools từ trình đơn.

- Chọn Change Working Time.

- Cửa sổ Change Working Time sẽ xuất hiện. Bấm nút New. Cửa sổ Greate

New Base Calendar sẽ xuất hiện.

- Chuyển con trỏ đến Name và đánh vào tên lịch đã chọn.

- Bấm nút Create a new base calendar.

- Bấm OK.

Lưu ý: Lịch chuẩn của chương trình là một tuần làm việc 5 ngày từ thứ 2 đến thứ

sáu, với 8 giờ làm việc trong 1 ngày:

- Sáng từ 8:00 AM đến 12:00PM.

- Chiều từ 1:00 PM đến 5: 00 PM.

Chính vì vậy để có lịch làm việc phù hợp với điều kiện làm việc cụ thể tại dự án là

làm việc tất cả các ngày trong tuần ta phải thiết lập lại lịch bằng cách sau:

Trên cửa sổ Change Working Time.



75

Bôi đen tất cả những ngày “S”là thứ 7, CN bấm vào Nondefault working

time.

Bước 3. Copy lịch mới thiết lập vào trong global file cho MS Project, gắn nó là lịch

hiện hành cho tất cả các phần của dự án.

- Chọn Tools từ trình đơn.

- Chọn Organizer.

- Bấm Calendar.

- Bấm mũi tên hướng xuống trong Calendar available in: vùng cửa sổ bên

trái, phía dưới.

- Chọn tên dự án hiện hành.

- Bấm múi tên hướng xuống trong Calendar available in: vùng cửa sổ phía

bên phải phía dưới.

- Chọn Global.MPT

- Chọn tên của lịch mới từ danh sách trong cửa sổ bên trái phía dưới

- Bấm nút Copy để nó có hiệu lực.

- Bấm nút Close.

Bước 4. Thiết lập lịch nền tảng cho dự án.

-



Chọn Project từ menu.



-



Chọn Project information.



-



Bấm mũi tên hướng xuống của vùng Calendar ở phía dưới.



-



Chọn tên của lịch.



3.5.2 Nhập dữ liệu cho dự án

Trình tự thực hiện:

Bước 1. Nhập ngày bắt đầu của dự án

-



Chọn Project trên menu, bấm Project Information.



-



Xuất hiện hộp thoại “ Project Information for…”.Trong vùng Start Date,

đánh ngày thích hợp hoặc bấm mũi tên hướng xuống và chọn ngày bắt đầu

dự án trên lịch được trình ra.



-



Bấm OK.



Xem Thêm
Tải bản đầy đủ (.pdf) (95 trang)

×