Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (475.48 KB, 83 trang )
cho phép thực hiện các trách nhiệm này theo sự chỉ thị của Hội đồng nhà
nước.
MOFTEC được Nhà nước chỉ định là cơ quan quản lí giấy phép và hạn
ngạch sau khi các Ủy ban, các Bộ hặc các cơ quan liên quan đã phê duyệt
3.1.2. Phịng thương mại
Trung Quốc hiện nay cĩ 6 phịng thương mại đại diện cho các hoạt động
kinh doanh những loại hàng hố khác nhau. Nhiệm vụ của những phịng thương
mại này là đảm bảo cho ngoại thương hoạt động một cách trật tự và điều phối,
giám sát các hoạt động xuất - nhập khẩu. Trong thời kì chuyển đổi từ nền kinh
tế tập trung sang kinh tế thị trường xã hội chủ nghĩa, chức năng của các phịng
thương mại là cơ quan trung gian liên kết các đơn vị kinh doanh với chính
phủ vì những đơn vị này ngày càng cạnh tranh hơn trên thị trường thế giới.
Những mối liên kết này liên quan các lĩnh vực sau đây:
Vùng Trung và Tây của Trung Quốc được ưu tiên trong kế hoạch hố
vùng của chương trình nghị sự cho thời kì kế hoạch năm năm lần thứ chín.
Đây là những vùng kinh tế tương đối chậm phát triển hơn và mức độ mở cửa
ra thế giới ít hơn so với các vùng khác. Trên cơ sở những kế hoạch do các cấp
chính quyền đưa ra nhằm điều chỉnh cơ cấu cơng nghiệp, dành ưu tiên cho
các ngành cơng nghiệp cơ bản và cơ sở hạ tầng thì sự phát triển nguồn lực và
xây dựng cơ sở hạ tầng ở các vùng Trung và Tây sẽ được đẩy mạnh. Để mở
cửa và tiếp tục cải thiện mơi trường đầu tư cơ bản, cần thiết phải tiếp tục cải
thiện mơi trường đầu tư cơ bản, cần thiết phải tiếp tục khuyến khích đưa thêm
vốn, cơng nghệ và những người cĩ chuyên mơn, kĩ năng. Chính phủ trung
ương sẽ dành cho các nhà đầu tư thêm các điều kiện ưu đãi như vốn, các
phương hướng chính sách nhằm phát triển kinh tế ở ác vùng miền Trung và
Tây.
Khu vực ven biển miền Đơng cũng cần khuyến khích mở cửa hơn.
Những nơi này cĩ thể khuyến khích đầu tư từ các cơng ty xuyên quốc gia, tiếp
49
nhận vốn và các ngành cơng nghiệp cĩ hàm lượng cơng nghệ cao, các ngành
cơng nghiệp mới cơng nghệ cao và tham gia vào sự phân cơng lao động quốc
tế theo chiều ngang.
Những chính sách nhằm mở cửa hơn ra thế giới nên dựa trên tình hình
thực tế và những khĩ khăn trong các ngành kinh tế dịch vụ như: tài chính, bảo
hiểm, thương mại, ngoại thương, du lịch, giao thơng vận tải và dịch vụ thơng
tin. Những ngành này sẽ dần dần được mở ra để tiến hành kinh doanh đối
ngoại sau khi đã cĩ những bước thử nghiệm cần thiết. Cơng tác quản lý và cơ
chế điều hành phối hợp trong khu vực dịch vụ dần dẫn sẽ được thiết lập và cải
tiến trong quá trình mở cửa và mở rộng phù hợp với mục tiêu lâu dài là cân
bằng xuất - nhập khẩu trong khu vực dịch vụ.
3.1.3.Hội đồng xúc tiến ngoại thương Trung Quốc
Cục
xúc tiến ngoại thương
Trung Quốc (China Council for the
Promotion of Trade _ CCPIT) được thành lập vào tháng 5/ 1952 bao gồm đại
diện của các doanh nghiệp, các tổ chức và các cơ quan thương mại ở Trung
Quốc. Nĩ là cơ quan lớn nhất và quan trọng nhất cho viện thúc đẩy thương
mại quốc tế ở Trung Quốc.
Mục tiêu của Hội đồng xúc tiến ngoại thương Trung Quốc là tiến hành
hoạt động và thúc đẩy ngoại thương, thu hút đầu tư nước ngồi, thúc đẩy sự
phát triển về kinh tế và mối quan hệ thương mại giữa Trung Quốc với các
quốc gia các vùng miền khác trên thế giới.
3.1.4. Tổ chức hiệp hội ngành nghề của các doanh nghiệp.
Trong cuộc cạnh tranh thị trường mở cửa, tổ chức ngành nghề giữ một
vai trị quan trọng trong việc bảo hộ và phát triển các ngành nghề, hỗ trợ cho
các doanh nghiệp trong nước tăng cường khả năng cạnh tranh quốc tế. Hiệp
hội ngành nghề của Trung Quốc giữ một vai trị qaun trọng trong vai trị bảo hộ
50
các doanh nghiệp trong nước và thúc đẩy xuất khẩu và là lá chắn bảo vệ cho
các doanh nghiệp khi cĩ những xung đột thương mại xảy ra.
Nhiệm vụ chủ yếu của các doanh nghiệp trong cơng tác bảo hộ lợi ích
cho các doanh nghiệp là: Hỗ trợ các doanh nghiệp trong việc thi hành pháp
luật bảo hộ chĩng phá giá, chống bù giá. Giúp đỡ các doanh nghiệp đi hầu
kiện ở các vụ chống phá giá. Cung cấp những tư liệu đầy đủ để sử dụng điều
khoản đảm bảo của WTO. Tăng cường mối quan hệ với các tổ chức ngành
nghề nước ngồi cĩ liên quan, tạo ra mọt mơi trường quốc tế mậu dịch thuận
lợi cho các doanh nghiệp Trung Quốc. Phối hợp nhịp nhàng hành động bảo vệ
thị trường trong nước và mở rộng thị trường quốc tế của các doanh nghiệp
Trung Quốc.
3.2. Một số chính sách và biện pháp xúc tiến xuất khẩu
3.2.1. Nhà nước hỗ trợ hoạt động Marketing xuất khẩu
Để hỗ trợ cho các doanh nghiệp trong cơng tác marketing xuất khẩu
Trung Quốc thành lập các viện, các trung tâm nghiên cứu và hỗ trợ xúc tiến
xuất khẩu. Nhiệm vụ của các hoạt động này là cung cấp các dịch vụ và giải
đáp các vấn đề liên quan đến thương mại, hỗ trợ nghiên cứu thị trường và các
vấ đề liên quan đến xúc tiến xuất khẩu như: tư vấn thiết kế mẫu mã, bao bì
sản phẩm và đào tạo đội ngũ làm cơng tác marketing.
Hàng loạt các văn phịng xúc tiến xuất khẩu ra đời ( Export promotion
Offices_ EPO) đã giúp cho các doanh nghiệp trong nước khơng những mở
rộng quan hệ bạn hàng, tìm kiếm thị trường mới, tăng khả năng cạnh tranh
của sản phẩm mà cịn giúp mối liên hệ hợp tác các doanh nghiệp trong nước
chặt chẽ hơn bằng cách cung cấp các thơng tin nhanh và chính xác.
3.2.2. Hỗ trợ nâng cao chất lượng sản phẩm xuất khẩu
Trung Quốc đã xây dựng được hệ thống pháp lí cơ bản cho việc kiểm
tra giám định chất lượng sản phẩm xuất khẩu. Các cơ quan giám định trong
51
nước và liên doanh được thành lập rải khắp đất nước. Để nâng cao chất lượng
nĩi chung các cơ quan này thường xuyên khuyến khích các doanh nghiệp
trong việc cải tiến dây chuyền sản xuất, áp dụng cơng nghệ mới…bằng việc
trao thưởng hàng năm cho 100 loại sản phẩm cĩ chất lượng cao. Tăng cường
hơn nữa trong cơng tác quản lí theo hệ thống chất lượng quốc tế, tạo lịng tin
với khách hàng nước ngồi về sản phẩm Trung Quốc từ đĩ nâng cao sức cạnh
tranh của hàng hĩa Trung Quốc trên trường quốc tế.
3.2.3. Các biện pháp tài chính và chính sách tiền tệ hỗ trợ cho hoạt động
xuất khẩu
Ngân hàng Trung Quốc cung cấp các khoản tín dụng ưu đãi cho sản
xuất sản phẩm xuất khẩu và sản xuất các sản phẩm thay thế nhập khẩu. Các
khoản tín dụng này tăng dần qua các năm, đến nay theo tính tốn của ngân
hàng trung ương Trung Quốc thì 90% tổng tín dụng thương mại là dành cho
thúc đẩy hỗ trợ xuất khẩu. Trung Quốc cịn thành lập các trng tâm giao dịch
ngoại hối để các nhà sản xuất sản phẩm xuất khẩu nhanh chĩng cĩ lượng vốn
cần thiết cho sản xuất.
4. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ CHÍNH SÁCH THÚC ĐẨY XUẤT KHẨU
HÀNG HĨA CỦA TRUNG QUỐC
4.1.Những thành cơng
Những phân tích về thành tựu xuất khẩu của Trung Quốc ở trên đã
phần nào cho thấy sự thành cơng của Trung Quốc trong việc thực hiện chính
sách thúc đẩy xuất khẩu. Tuy nhiên, cĩ thể rút ra một số kết luận như sau:
Một là: Chính sách thúc đẩy xuất khẩu hàng hĩa của Trung Quốc được
xây dựng với cách tiếp cận phù hợp với hồn cảnh cụ thể của đất nước, cĩ sự
thay đổi qua từng gia đoạn, từng thời kì phù hợp với tình hình trong nước và
quốc tế.
52