Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.22 MB, 131 trang )
-48DCCS; Nâng cao đời sống và công tác xã hội... 15 năm qua, trường đã đào tạo dạy
nghề cho hơn 25 nghìn lao động có trình độ kỹ thuật từ bậc 2/7 đến đại học, hơn 30
nghìn học viên sơ cấp nghề và dạy nghề thường xuyên; Tư vấn giới thiệu việc làm cho
gần 15 nghìn người.
Chức năng, nhiệm vụ của Trường.
* Chức năng
Trường Cao đẳng nghề Du lịch - Thương mại Nghệ An là cơ sở đào tạo công
lập nằm trong hệ thống giáo dục quốc dân của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt
Nam. Trường có chức năng đào tạo các nghề hệ Cao đẳng: Kế toán doanh nghiệp,
hướng dẫn du lịch, quản trị lữ hành, quản trị doanh nghiệp, quản trị khách sạn, quản trị
nhà hành, kỹ thuật chế biến món ăn. Đối với trung cấp nghề: Kế toán danh nghiệp,
hướng dẫn du lịch, nghiệp vụ nhà hàng, kỹ thuật chế biến món ăn, nghiệp vụ lễ tân,
quản trị doanh nghiệp. Đồng thời là cơ sở nghiên cứu, triển khai khoa học phục vụ cho
sản xuất kinh doanh, phục vụ nhu cầu đào tạo nguồn nhân lực cho phát triển kinh tế xã hội trong Tỉnh và khu vực Bắc Trung Bộ.
Trường chịu sự lãnh đạo và quản lý trực tiếp của UBND tỉnh Nghệ An, sự quản
lý của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội. Trường hoạt động theo điều lệ Trường
Cao đẳng công lập.
* Nhiệm vụ
- Đào tạo học sinh sinh viên hệ Cao đẳng, Trung cấo và sơ cấp nghề có phẩm
chất chính trị đạo đức tốt, có kiến thức và năng lực thực hành nghề nghiệp, có sức
khoẻ, có năng lực thích ứng với việc làm trong xã hội.
- Nghiên cứu, triển khai ứng dụng khoa học kết hợp đào tạo với nghiên cứu
khoa học và lao động sản xuất, dịch vụ.
- Liên kết với các cơ sở đào tạo, nghiên cứu khoa học và các đơn vị sản xuất
kinh doanh trong và ngoài nước.
- Quản lý sử dụng và khai thác có hiệu quả đội ngũ cán bộ, giáo viên, học sinh,
sinh viên, cơ sở vật chất tài sản các nguồn vốn Nhà nước giao, đảm bảo đời sống, giữ
gìn trật tự an ninh an toàn xã hội trong nhà trường và địa phương.
3.1.1. Cơ cấu, quy mô đào tạo của Trường CĐN Du lịch -Thương mai Nghệ An
- Ban giám hiệu,
Gồm Hiệu trưởng và 03 phó hiệu trưởng.
-49 07 phòng chức năng:
Bao gồm phòng Tổ chức - Hành chính:
- Phòng Tổ chức - Hành chính : ra đời và phát triển cùng với sự phát triển của
trường trường CĐN Du lịch – Thương mại Nghệ An. Ban đầu Phòng chỉ có một số ít
thành viên thực hiện công tác tổ chức, cán bộ. Sau đó, Phòng đã mở rộng sang thực
hiện các công tác hành chính, pháp chế của nhà trường. Một trong những thành tựu
nổi bật của Phòng Tổ chức - Hành chính là đã đóng góp tích cực vào công tác phát
triển lớn mạnh về số lượng và chất lượng đội ngũ cán bộ, giảng viên trong trường.
Thời gian đầu Nhà trường chỉ có vài chục cán bộ, giảng viên vào những ngày đầu
thành lập, đến nay đội ngũ cán bộ, giảng viên của nhà trường hiện nay là số lượng
đáng kể người với số lượng người có học hàm, học vị ngày càng tăng.
- Phòng Đào tạo: có chức năng tham mưu, giúp việc cho lãnh đạo nhà trường
về công tác xây dựng, phát triển và quản lý các chương trình đào tạo và các hoạt động
đào tạo ở bậc TC,CĐN, CĐ chính quy của Trường. Đồng thời tham mưu, nghiên cứu,
xây dựng chiến lược đào tạo. Phối hợp với các khoa đào tạo nghiên cứu xây dựng
chương trình và mục tiêu của ngành học, đề xuất mở các ngành học mới và bãi bỏ các
ngành học không còn phù hợp. Nhiệm vụ sau đó là xây dựng kế hoạch dài hạn, kế
hoạch giảng dạy hàng năm đối với bậc đào tạo TC, CĐN, CĐ chính quy và theo dõi
thực hiện kế hoạch đã được Hiệu trưởng phê duyệt và tổ chức quản lý, kiểm tra theo
dõi đánh giá chất lượng đào tạo qua việc thực hiện các nội quy, quy chế, lịch trình
giảng dạy, thời khoá biểu của các đơn vị và cá nhân theo nội dung chương trình đào
tạo đã được duyệt.
- Phòng Công tác học sinh sinh viên : Có nhiệm vụ công tác quản lý, điều
hành các hoạt động của SV trong nhà trường như các hoạt động đoàn đôi, các hoạt
động QL phong trào của SV.
- Phòng Kế toán tài vụ. Tham mưu cho Hiệu trưởng về công tác giám sát, điều
hành kinh phí ngân sách nhà nước, kinh phí thu hợp pháp khác và công tác nghiệp vụ
kế toán theo đúng quy định hiện hành của Nhà nước. Thực hiện đúng và đầy đủ nhiệm
vụ công tác kế toán theo các quy định của Nhà nước đối với đơn vị sư nghiệp công lập
có thu
- Phòng Thanh tra khảo thí và Kiểm định chất lượng : Phòng tuy mới được
thành lập nhưng vai trò trong việc đảm bảo chất lượng giáo dục của nhà trường vô
-50cùng quan trọng. . Tham mưu cho HĐNT và BGH về việc xây dựng kế hoạch và triển
khai kế hoạch công tác thanh tra trong nhà trường. Tham mưu cho HĐNT và BGH
việc thực hiện chức năng quản lý về công tác khảo thí và đánh giá chất lượng đào tạo
trong nhà trường. Đồng thời tham mưu cho HĐNT và BGH về công tác kiểm định chất
lượng đào tạo đồng thời đề xuất các giải pháp nhằm đánh giá chất lượng đào tạo
Phòng công tác đối ngoại : Tham mưu cho Hiệu trưởng về lĩnh vực Khoa học
công nghệ trong toàn trường. Tham mưu và giúp Hiệu trưởng về công tác đối ngoại và
hợp tác quốc tế.
Ngoài ra còn phòng quản lý ký túc xá có nhiệm vụ trong việc QL SV trong giờ
giấc học tập và sinh hoạt.
Trong nhà trường có 07 khoa trực thuộc. Bao gồm các khoa
Sơ đồ 3.1. Các khoa cơ bản của nhà trường
CÁC KHOA CƠ BẢN
Khoa
cơ bản
Khoa
KTCB món
Khoa
DLKS
Khoa
KT - TM
Khoa
Sư phạm
Ngoài ra nhà trường còn 2 khoa là khoa Ngoại ngữ và tin học và 02 Trung tâm:
Trung tâm tư vấn việc làm và hỗ trợ HSSV; Trung tâm thực hành.
Quy mô đào tạo
Đào tạo hệ cao đẳng nghề, CĐ chính quy các ngành như: Kế Toán Doanh
Nghiệp, Quản Trị Doanh Nghiệp, Hướng Dẫn Du Lịch, Quản trị Khách sạn, Quản trị
Nhà hàng, Kỹ thuật chế biến món ăn, Quản trị lữ hành, Quản trị lễ tân
Đào tạo hệ trung cấp nghề có các ngành như: Hướng dẫn Du lịch, Kỹ thuật chế
biến món ăn, Kế toán doanh nghiệp, Dịch vụ nhà hàng, Nghiệp vụ lễ tân, Nghiệp vụ
bán hàng
3.1.2. Cơ sở vật chất của Trường CĐN Du lịch -Thương mai Nghệ An.
Cơ sở hạ tầng và nhân lực công nghệ thông tin
Mỗi năm, Trường CĐ nghề Du lịch - Thương mại Nghệ An đào tạo hơn 1000
sinh viên, các hệ cao đẳng, trung cấp nghề và đại học liên kết. Trường hiện nay có 2 cơ
-51sở đào tạo tại Cửa Lò và một cơ sở tại TP Vinh, với quy mô đầu tư trên 400 tỷ đồng;
Trường đang đầu tư xây dựng thư viện điện tử 7 tầng, qui mô hiện đại với tổng mức
đầu tư hơn 70 tỷ đồng. Chủ trương đào tạo của trường luôn gắn với giải quyết việc làm
nên hầu hết các sinh viên của trường sau khi học xong đều có việc làm và có thu nhập
ổn định
Hàng năm trường tuyển sinh đều đạt và vượt chỉ tiêu (từ 10-20%). Song song
với việc chú trọng nâng cao chất lượng dạy và học, trường luôn quan tâm đầu tư cơ sở
vật chất trang thiết bị dạy học. Từ năm 2010 đến nay, trường được đầu tư cơ sở vật
chất, trang thiết bị dạy học trị giá 200 tỷ 355 triệu đồng. Ngoài ra, trường có sự phối
hợp thường xuyên với các đơn vị liên quan để tư vấn, hướng nghiệp và giải quyết việc
làm sau đào tạo. Nhờ vậy, trên 85 % HSSV của trường được tư vấn và giải quyết việc
làm sau đào tạo.
Với đội ngũ CBGV hơn 170 người (Trong đó trên 30% có trình độ thạc sỹ,
NCS và nhiều thợ bậc cao).
Trước yêu cầu và đòi hỏi ngày càng cao của công cuộc đổi mới trong thời kỳ
CNH, HĐH đất nước. Trường tiếp tục phát huy truyền thống qua 15 năm, khắc phục
những khuyết điểm tồn tại, đoàn kết, phát huy dân chủ và trí tuệ của CBGV toàn
trường phấn đấu hoàn thành xuất sắc mọi nhiệm vụ chất lượng ĐVCĐ được nâng lên
(Trên 50% có trình độ SĐH, chuyên gia, thợ bậc cao; 35% có trình độ QLNN về giáo
dục; 60% có trình độ tin học, ngoại ngữ bằng B trở lên.. ); bảo vệ thành công 03 đề tài
cấp Tổng cục và hàng chục đề tài NCKH cấp cơ sở. So với đầu nhiệm kỳ: Đời sống,
thu nhập tăng gần 2 lần; Đầu tư xây dựng cơ sở vật chất tăng hơn 10 lần; Đã ủng hộ
trên 550 triệu cho công tác đền ơn, đáp nghĩa, công tác xã hội được...
3.2. Thực trạng công tác ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động quản lý
đào tạo của trường CĐN Du lịch – Thương mại Nghệ An.
3.2.1. Thực trạng năng lực ứng dụng CNTT vào quản lý đào tạo của trường CĐN
Du lịch – Thương mại Nghệ An
Bảng 3.1. Thực trạng năng lực ứng dụng CNTT vào quản lý đào tạo của trường
CĐN Du lịch – Thương mại Nghệ An
TT Các tiêu chí đánh giá
ĐTB
ĐLC
TB
1
Kỹ năng soạn thảo văn bản
3.90
0.95
1
2
Kỹ năng sử dụng bảng tính điện tử
2.70
1.16
8
-523
Kỹ năng sử dụng chương trình trình diễn
2.92
1.16
5
4
Kỹ năng truy cập internet để tìm kiếm thông tin
3.01
1.25
2
5
Kỹ năng tổ chức lưu trữ thông tin
2.88
1.23
6
6
Kỹ năng sử dựng Exel
2.93
1.16
4
7
Trình chiếu, sử dụng PowrPoint
2.95
1.16
3
8
Chuyển nhận thông tin bằng Email, truy cập Internet
2.89
1.25
6
9
Sử dụng các phần mềm quản lý
2.7
1.16
8
Nguồn: Tính toán từ dữ liệu điều tra
Nhận xét
Phần lớn cán bộ giáo viên nào sử dụng CNTT khá trở lên (sử dụng được những
chương trình thông dụng trong bộ Microsoft Office), trong đó những kỹ năng được sử
dụng mang tính phổ biến là “Kỹ năng soạn thảo văn bản” có ĐTB=3.90 sau đó “Kỹ
năng truy cập internet để tìm kiếm thông tin” có ĐTB=3.01, và kỹ năng cũng được
đánh giá cao là “Trình chiếu, sử dụng PowrPoint” có ĐTB=2.95 đồng thời “Kỹ năng
sử dựng Exel” có ĐTB=2.93
Tuy nhiên còn một số kỹ năng mà cán bộ đào tạo đánh giá về kỹ năng sử dụng
CNTT vào quản lý đào tạo còn hạn chế là
- Kỹ năng sử dụng bảng tính điện tử
- Kỹ năng tổ chức lưu trữ thông tin
- Sử dụng các phần mềm quản lý
Như vậy cán bộ quản lý tại nhà trường đều có trình độ tin học văn phòng trở
lên. Tuy nhiên đa số cán bộ quản lý chỉ sử dụng một số kỹ năng cơ bản chưa có sử
dụng một số phần mềm quản lý như phần mềm tính điểm hay kế toán.
3.2.2. Ứng dụng CNTT vào quản lý chương trình, qui trình đào tạo
Bảng 3.2. Ứng dụng CNTT vào quản lý chương trình, qui trình đào tạo
TT
Các tiêu chí đánh giá
ĐTB
ĐLC
TB
1
Xây dựng mục tiêu đào tạo
2.87
1.08
3
2
Xây dựng cơ cấu nội dung các môn học
2.73
1.17
9
3
Thiết lập thời gian đào tạo
2.90
1.19
2
4
Xây dựng tỷ lệ phân bổ thời gian giữa các môn khoa học cơ
2.79
1.08
6
bản, cơ sở và chuyên ngành, giữa lý thuyết và thực hành
-535
Giúp SV nắm vững các kiến thức giáo dục đại cương và các
2.70
1.11
10
2.80
1.09
5
kiến thức chuyên ngành thông qua ứng dụng CNTT
6
Sử dụng CNTT vào xây dựng kỹ năng cơ sở của ngành và
lien ngành đúng theo yêu cầu đào tạo
7
Xây dựng kiến thức giáo dục đại cương
2.75
1.14
8
8
Xây dựng kiến thức giáo dục chuyên nghiệp
2.82
1.12
4
9
Quản lý hồ sơ đầu vào của SV
2.95
1.09
1
10
Quản lý quá trình học tập, rèn luyện của SV
2.76
1.12
7
11
Quản lý kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của SV
2.73
1.09
9
Nguồn: Tính toán từ dữ liệu điều tra
Nhận xét
Quản lý đào tạo là nhà quản lí cấp cao cho nên mọi nhiệm vụ, hoạt động cụ thể
đều trên cơ sở các kế hoạch đã định trước và nhận các quyết định quản lí nhà trường.
Tuy nhiên, để có thể thực hiện một cách nhanh chóng, hiệu quả thì rất cần đến kỹ năng
lập kế hoạch đào tạo, quản lý hồ sơ đầu vào, quản lý chương trình đào tạo. Mặt khác,
máy tính, mạng internet là công cụ làm việc chủ yếu của công tác quản lí kết quả học
tập: tính toán, nhập điểm, báo cáo, lưu trữ,... Thông qua tư duy, kinh nghiệm và kỹ
năng sử dụng CNTT mà các kỹ năng khác được củng cố và phát triển hơn.
Qua kết quả điều tra cho thấy việc ứng dụng CNTT vào quản lý chương trình
đào tạo được thể hiện ở những nội dung như “Quản lý hồ sơ đầu vào của SV” có
ĐTB=2.95 sau đó là “Thiết lập thời gian đào tạo” có ĐTB=2.90 và “Xây dựng mục
tiêu đào tạo” có ĐTB=2.87. Tuy nhiên theo đánh giá của bộ phận quản lý thì ứng dụng
CNTT vào quản lý chương trình đào tạo còn hạn chế ở điểm như:
- Xây dựng cơ cấu nội dung các môn học
- Sử dụng CNTT vào xây dựng kỹ năng cơ sở của ngành và liên ngành đúng
theo yêu cầu đào tạo
- Giúp SV nắm vững các kiến thức giáo dục đại cương và các kiến thức chuyên
ngành thông qua ứng dụng CNTT
- Xây dựng kiến thức giáo dục đại cương
- Quản lý quá trình học tập, rèn luyện của SV
- Quản lý kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của SV
- Xây dựng kiến thức giáo dục đại cương
-54Như vậy ứng dụng CNTT vào quản lý chương tình đào tạo chỉ thể hiện ở một
số khâu cơ bản mà chưa có sự phổ cập như các nội dung xây dựng chương trình đại
cương, xây dựng mô hình kiến thức giúp SV trong việc hình thành phương pháp học
tập. Nhà trường cần có kế hoạch tập huấn, bồi dưỡng cán bộ quản lý ứng dụng CNTT
vào QLĐT được chuyện sâu hơn.
3.2.3. Ứng dụng CNTT vào quản lý kế hoạch giảng dạy, thi cử
Bảng 3.3. Ứng dụng CNTT vào quản lý kế hoạch giảng dạy, thi cử
TT
1
Các tiêu chí
ĐTB
ĐLC
TB
2.40
1.00
5
Sử dụng phần mềm quản lí kết quả học tập của sinh viên; tổ 2.41
1.04
4
1.12
7
2.48
1.08
3
2.36
1.07
6
Xây dựng thời khoá biểu, bố trí và điều hành lịch trình 2.27
1.18
8
2.50
1.03
2
2.60
1.18
1
Sử dụng CNTT vào xây dựng thực hiện kế hoạch tuyển
sinh CĐ Nghề các hệ; hướng dẫn các khoa, bộ môn trực
thuộc tổ chức đào tạo bổ túc kiến thức và đào tạo ngắn hạn;
2
chức xét học tiếp, ngừng học, cho thôi học và bảo lưu kết
quả học tập đối với sinh viên;
3
Xây dựng kế hoạch giảng dạy, học tập và điều kiện vật chất 2.29
(giảng đường, sân bãi, thiết bị giảng dạy…) phục vụ cho
việc giảng dạy và học tập
4
Xây dựng kế hoạch giảng dạy, học tập cho từng khoá học,
từng năm học, từng ngành, từng cấp đào tạo trong trường
5
Sử dụng phần mềm theo dõi, giám sát, đôn đốc và kiểm tra
việc thực hiện kế hoạch đào tạo, nội dung, chương trình,
giảng dạy, học tập, thi, kiểm tra cũng như việc thực hiện kế
hoạch chung
6
giảng dạy – học tập, giám sát, đôn đốc
7
Ứng dụng phần mềm các chương trình tuyển sinh hằng
năm, tổ chức các kỳ thi tuyển sinh, thi tốt nghiệp và thi học
kỳ
8
Sử dụng phần mềm quản lý kết quả thi, kết quả học tập,
đảm bảo đánh giá đúng chất lượng đào
Nguồn: Tính toán từ dữ liệu điều tra
-55Nhận xét
Công nghệ thông tin mở ra triển vọng to lớn trong việc đổi mới các phương
pháp và hình thức dạy học. Những phương pháp dạy học theo cách tiếp cận kiến tạo,
phương pháp dạy học theo dự án, dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề càng có nhiều
điều kiện để ứng dụng rộng rãi. Các hình thức dạy học như dạy học đồng loạt, dạy
theo nhóm, dạy cá nhân cũng có những đổi mới trong môi trường công nghệ thông tin
và truyền thông. Chẳng hạn, cá nhân làm việc tự lực với máy tính, với Internet, dạy
học theo hình thức lớp học phân tán qua mang, dạy học qua cầu truyền hình. Nếu trước
kia người ta nhấn mạnh tới phương pháp dạy sao cho học sinh nhớ lâu, dễ hiểu, thì nay
phải đặt trọng tâm là hình thành và phát triển cho học sinh các phương pháp học chủ
động. Nếu trước kia người ta thường quan tâm nhiều đến khả năng ghi nhớ kiến thức
và thực hành kỹ năng vận dụng, thì nay chú trọng đặc biệt đến phát triển năng lực sáng
tạo của học sinh. Như vậy, việc chuyển từ “lấy giáo viên làm trung tâm” sang “lấy học
sinh làm trung tâm” sẽ trở nên dễ dàng hơn. Việc ứng dụng CNTT vào QL chương
trình giảng dạy và đánh giá kết quả học tập của HS rất có ý nghĩa. Hiện tại trường CĐ
Nghề Du lịch Nghệ An có những thành công trong việc ứng dụng CNTT vào QL
chương trình giảng dạy và thi cử thể hiện ở các nội dung như: “Ứng dụng phần mềm
các chương trình tuyển sinh hằng năm, tổ chức các kỳ thi tuyển sinh, thi tốt nghiệp và
thi học kỳ” có ĐTB=2.60 và “ Sử dụng phần mềm quản lý kết quả thi, kết quả học tập,
đảm bảo đánh giá đúng chất lượng đào tạo” có ĐTB=2.50 đồng thời “Xây dựng kế
hoạch giảng dạy, học tập cho từng khoá học, từng năm học, từng ngành, từng cấp đào
tạo trong trường” có ĐTB=2.48.
Tuy nhiên mặc dù vậy thì việc ứng dụng CNTT vào QL chương trình giảng
dạy, thi cử vẫn còn hạn chế như:
- Xây dựng kế hoạch giảng dạy, học tập và điều kiện vật chất (giảng đường, sân
bãi, thiết bị giảng dạy…) phục vụ cho việc giảng dạy và học tập
- Xây dựng thời khoá biểu, bố trí và điều hành lịch trình giảng dạy – học tập,
giám sát, đôn đốc
- Sử dụng phần mềm theo dõi, giám sát, đôn đốc và kiểm tra việc thực hiện kế
hoạch đào tạo, nội dung, chương trình, giảng dạy, học tập, thi, kiểm tra cũng như việc
thực hiện kế hoạch chung
- Sử dụng CNTT vào xây dựng thực hiện kế hoạch tuyển sinh CĐ Nghề các hệ;
hướng dẫn các khoa, bộ môn trực thuộc tổ chức đào tạo bổ túc kiến thức và đào tạo
ngắn hạn
-56Thông qua nghiên cứu thực trạng cho thấy việc ứng dụng CNTT vào quản lý
giảng dạy và thi cử cũng còn nhiều điểm hạn chế. Vì vậy để thúc đẩy được hạn chế
này nhà trường cần phát triển ứng dụng các phần mềm trong đó các phần mềm giáo
dục cũng đạt được những thành tựu đáng kể như: bộ Office, Cabri, Crocodile,
SketchPad/Geomaster SketchPad, Maple/Mathenatica, ChemWin, LessonEditor/VioLet
… .Hệ thống các phần mền đóng gói, tiện ích khác. Nhờ có máy tính điện tử mà việc
thiết kế giáo án và giảng dạy trên máy tính trở nên sinh động hơn, tiết kiệm được nhiều
thời gian hơn so với cách dạy theo phương pháp truyền thống, chỉ cần “bấm chuột”,
vài giây sau trên màn hình hiện ra ngay nội dung của bài giảng với những hình ảnh,
âm thanh sống động thu hút được sự chú ý và tạo hứng thú nơi học sinh. Thông qua
giáo án điện tử, giáo viên cũng có nhiều thời gian đặt các câu hỏi gợi mở tạo điều kiện
cho học sinh hoạt động nhiều hơn trong giờ học.
3.2.4. Ứng dụng CNTT vào quản lý điểm
Bảng 3.4. Ứng dụng CNTT vào quản lý điểm
TT
Các tiêu chí
ĐTB
ĐLC TB
1
Tính toán, nhập điểm, báo cáo, lưu trữ,...
2.48
1.12
3
2
Xây dựng các kì thi trong trường: thi hết môn, thi học kì,
2.28
1.19
6
Ứng dựng phần mềm quản lý điểm thi học phần, học kỳ, 2.54
1.33
1
thi tốt nghiệp.
3
thi tốt nghiệp
4
Lưu trữ điểm
2.35
1.08
5
5
Sử dụng phần mềm tính điểm học phần, học kỳ, điểm
2.50
1.15
2
2.41
1.06
4
chung bình học tập
6
Ứng dựng CNTT vào đánh giá, kiểm tra kết quả học tập
của SV
Nguồn: Tính toán từ dữ liệu điều tra
Nhận xét
Qua kết quả cho thấy việc ứng dụng CNTT vào quản lý điểm được ứng dụng rất
nhiều nhưng thể hiện ở các phần như “Ứng dựng phần mềm quản lý điểm thi học
phần, học kỳ, thi tốt nghiệp”có ĐTB=2.54 đứng vị trí đầu tiên. Sau đó là “Sử dụng
phần mềm tính điểm học phần, học kỳ, điểm chung bình học tập” có ĐTB=2.50 và
“Tính toán, nhập điểm, báo cáo, lưu trữ,...” có ĐTB=2.48. Hầu hết cán bộ, giáo vụ nhà
-57trường đều sử dụng CNTT vào nhập điểm, tính toán kết quả học tập cho SV, đánh giá
kết quả học tập cho SV. Ngoài ra trong công tác ứng dụng CNTT vào phần mềm QL
điểm còn được ứng dụng trong các khâu như:
- Xây dựng các kì thi trong trường: thi hết môn, thi học kì, thi tốt nghiệp.
- Lưu trữ điểm
- Ứng dựng CNTT vào đánh giá, kiểm tra kết quả học tập của SV
3.2.5. Ứng dụng CNTT vào Quản lý công tác tốt nghiệp
Như trên chúng tôi đã đưa ứng dụng CNTT vào QLĐT trong đó có QL chương
trình, giảng dạy, QL điểm và một trong những ứng dụng rất quan trọng giúp cho BGH,
Tổng cục dạy nghề thông qua đó có thể biết được hiệu quả đào tạo của nhà trường là
ứng dụng CNTT vào QL công tác TN. Được nghiên cứu qua kết quả dưới đây
Bảng 3.5. Ứng dụng CNTT vào Quản lý công tác tốt nghiệp
TT
1
Các tiêu chí
Sử dụng CNTT vào xây dựng tổ chức công tác xét tốt
ĐTB ĐLC
TB
2.35
1.21
4
nghiệp
2
Hỗ trợ CB đào tạo trong cấp bằng tốt nghiệp
2.31
1.10
6
3
Ứng dụng CNTT vào việc cấp chứng chỉ đào tạo và quản
2.48
1.19
2
lí hồ sơ văn bằng, chứng chỉ tốt nghiệp của sinh viên
4
Cấp bảng điểm, giấy chứng nhận về học tập cho sinh viên
2.33
1.12
5
5
Lưu trữ điểm, bảng điểm, kết quả thi tốt nghiệp của SV
2.59
1.25
1
6
Ứng dụng quản lý việc cấp phát văn bằng, chứng chỉ cho
2.37
1.15
3
sinh viên, học sinh theo đúng qui định
Nguồn: Tính toán từ dữ liệu điều tra
Nhận xét:
Qua kết quả nghiên cứu thực trạng cho thấy ứng dụng CNTT vào Quản lý công
tác tốt nghiệp được thể hiện tập trung ở các khâu như “Lưu trữ điểm, bảng điểm, kết
quả thi tốt nghiệp của SV” có ĐTB=2.59 có vị trí đầu tiên trong bảng xếp loại sau đó
là “Ứng dụng CNTT vào việc cấp chứng chỉ đào tạo và quản lí hồ sơ văn bằng, chứng
chỉ tốt nghiệp của sinh viên” có ĐTB=2.48 đứng ở vị trí thứ 2 và “Ứng dụng quản lý
việc cấp phát văn bằng, chứng chỉ cho sinh viên, học sinh theo đúng qui định” có
ĐTB=2.37. Còn một số mặt của quản lý công tác tốt nghiệp nhưng chưa việc ứng dụng
CNTT vào ít là
-58-
Hỗ trợ CB đào tạo trong cấp bằng tốt nghiệp
-
Cấp bảng điểm, giấy chứng nhận về học tập cho sinh viên
-
Sử dụng CNTT vào xây dựng tổ chức công tác xét tốt nghiệp
Công tác QL tốt nghiệp rất quan trọng của phòng đào tạo nhà trường. Đây là
khâu thông qua đó BGH đánh giá về hiệu quả của cả quá trình như quản lý chương
trình đào tạo, QL giảng dạy điểm tho, QL điểm thi. Qúa trình sẽ rất mất nhiều nhân
lực, thời gian và công sức nếu không có CNTT. Vì vậy để QLĐT được chất lượng hơn
nhà trường cần hướng dẫn cán bộ ĐT tăng cường ứng dụng CNTT vào việc cấp bảng
điểm, xây dựng kế hoạch xét TN...
3.3. Phân tích yếu tố ảnh hưởng tới ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác
quản lý đào tạo tại trường CĐN Du lịch - Thương mại Nghệ An.
3.3.1. Một số đặc điểm của mẫu nghiên cứu
Bảng 3.6. Tuổi, giới tính, trình độ đào tạo, trình độ sử dụng CNTT của cán bộ
quản lý, giáo viên trường CĐN Du lịch - Thương mại Nghệ An
Mẫu
Số lượng
Tỷ lệ %
Dưới 30
80
47.0
Từ 30-40
68
40
Trên 40
22
12.9
Nữ
96
56.8
Nam
74
43.5
Thạc sĩ
16
10
Cử nhân
120
75
Cao đẳng
34
21.25
Cán bộ quản lý
45
28.00
Giáo viên
131
81.75
Chứng chỉ tin học
133
83.125
Trình độ sử dụng
Bằng trung cấp
24
15.0
CNTT
Bằng cao đẳng
6
3.75
Bằng đại học
7
4.37
Tuổi
Giới tính
Trình độ đào tạo
Thành phần
Nguồn: Tính toán từ số liệu điều tra
Thực hiện điều tra 170 mẫu cán bộ nhân viên giáo viên, số phiếu đạt yêu cầu
phân tích là 160 mẫu do cán bộ giáo viên trả lời không đầy đủ thông tin phục vụ cho
mục tiêu nghiên cứu của luận văn. Kết quả phân tích cho thấy,