1. Trang chủ >
  2. Thạc sĩ - Cao học >
  3. Kinh tế >

THỰC TRẠNG DỊCH VỤ NGÂN HÀNG BÁN LẺ TẠI NHTMCP NGOẠI THƯƠNG CHI NHÁNH NHA TRANG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (892.16 KB, 129 trang )


29



Nội, 1 Sở giao dịch, gần 400 chi nhánh và phòng giao dịch trên toàn quốc, 3 công ty

con tại Việt Nam, 2 công ty con tại nước ngoài, 1 văn phòng đại diện tại Singapore, 5

công ty liên doanh liên kết. Bên cạnh đó Vietcombank còn phát triển một hệ thống

Autobank với 1.700 máy ATM và 22.000 điểm chấp nhận thanh toán thẻ (POS) trên

toàn quốc. Hoạt động ngân hàng còn được hỗ trợ bởi mạng lưới hơn 1.300 ngân hàng

đại lý tại 100 quốc gia và vùng lãnh thổ. [14]

Ngày 30/09/2011, Vietcombank đã ký kết thành công thoả thuận cổ đông chiến

lược với Ngân hàng TNHH Mizuho (MHCB) - một thành viên của Tập đoàn Tài chính

Mizuho (Nhật Bản) thông qua việc bán 15% vốn cổ phần cho Mizuho. Thoả thuận hợp

tác chiến lược này không chỉ mang lại lợi nhuận thiết thực cho 2 ngân hàng mà còn là

minh chứng cho thấy sự quan tâm và tin tưởng của các nhà đầu tư nước ngoài đối với

thị trường tài chính - tiền tệ cũng như tương lai phát triển của Việt Nam nói chung.

Quá trình phát triển của Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam được

chia làm các giai đoạn chủ yếu như sau:

- Giai đoạn 1963-1975:

Trong giai đoạn này, Ngân hàng Ngoại thương đã hoàn thành nhiệm vụ đối nội

và đối ngoại được Nhà nước giao phó: thực hiện chức năng ngân hàng đối ngoại độc

quyền, tiếp nhận viện trợ nước ngoài phục vụ cho công cuộc phát triển kinh tế ở miền

Bắc và phục vụ công cuộc giải phóng miền Nam.

- Giai đoạn 1975-1990:

Sau ngày giải phóng miền Nam, Ngân hàng Ngoại thương đã tham gia tiếp quản

các ngân hàng cũ, hoàn tất các thủ tục pháp lý, thực hiện và hoàn thành nhiệm vụ được giao

với vai trò hội viên của Việt Nam tại IMF (Quỹ tiền tệ quốc tế), WB (Ngân hàng thế giới),

ADB (Ngân hàng phát triển Châu Á); xác định quyền sở hữu về tài sản quốc gia đối với các

tài sản là hàng hóa, ngoại tệ hiện đang ở bên ngoài.

Trong giai đoạn khó khăn của nền kinh tế đất nước trước việc bị Mỹ cấm vận,

viện trợ của các nước xã hội chủ nghĩa giảm sút, cán cân thương mại mất cân đối

nghiêm trọng, cán cân thanh toán quốc tế luôn bội chi, Ngân hàng Ngoại thương đã

thực hiện chủ trương mở rộng đầu tư cho xuất khẩu, kiến nghị Nhà nước ban hành các

cơ chế khuyến khích xuất khẩu, mở rộng dịch vụ thu ngoại tệ thông qua cơ chế thưởng

ngoại tệ, cơ chế cấp quyền sử dụng ngoại tệ góp phần tạo nguồn cung ngoại tệ cho

nhập khẩu nguyên liệu cho sản xuất, phân bón, thuốc trừ sâu và lương thực.



30



- Giai đoạn 1990-1996:

Ngày 14 tháng 11 năm 1990, Hội đồng Bộ trưởng ban hành Chỉ thị số 403/CT

chuyển Ngân hàng Ngoại thương theo Nghị định 53/HĐBT ngày 26/3/1988 của Hội

đồng Bộ trưởng thành NHTMQD, lấy tên là Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam gọi

tắt là Ngân hàng Ngoại thương. Cùng với việc Hội đồng Nhà nước ban hành Pháp lệnh

Ngân hàng Nhà nước và Pháp lệnh Ngân hàng,

Hợp tác xã tín dụng và Công ty Tài chính ngày 23 tháng 05 năm 1990, NHNT

được chính thức chuyển từ một ngân hàng chuyên doanh, độc quyền trong hoạt động

kinh tế đối ngoại sang một NHTM Quốc doanh hoạt động đa năng và tự do cạnh tranh

với các loại hình ngân hàng thương mại và các tổ chức tài chính khác. Năm 1995,

Ngân hàng Ngoại thương đã tham gia vào hệ thống thanh toán SWIFT và trở thành

đầu mối thanh toán quốc tế quan trọng của cả nước.

- Giai đoạn 1996-1999:

Giai đoạn này Ngân hàng Ngoại thương tiếp tục đầu tư, phát triển mở rộng các

lĩnh vực hoạt động kinh doanh, đi tiên phong trong việc ứng dụng công nghệ vào hoạt

động ngân hàng như hoàn thành hệ thống ngân hàng trực tuyến, hệ thống ngân hàng

lõi – Core Banking (Vietcombank Vision 2010),trở thành thành viên của tổ chức thanh

toán thẻ quốc tế Visa Card, Master Card... Cũng trong giai đoạn này, Ngân hàng Ngoại

thương cũng đã tham gia đầu tư vào một loạt các dự án lớn trong các lĩnh vực trọng

yếu của đất nước như đường ống Nam Côn Sơn, Đạm Phú Mỹ, Đuôi hơi Phú Mỹ,

Thuỷ điện Yaly…

- Giai đoạn 1999-2006:

Với bề dày kinh nghiệm hoạt động ngân hàng đối ngoại và sau nhiều bước đi

quá độ, Ngân hàng Ngoại thương đã từng bước tiếp cận, nhanh chóng thích nghi với

nền kinh tế thị trường, giữ vững vai trò chủ lực trong hệ thống NHTM Việt Nam và là

NHTM hàng đầu Việt Nam trong lĩnh vực tài trợ thương mại, thanh toán quốc tế, kinh

doanh ngoại hối và ứng dụng công nghệ tiên tiến vào hoạt động ngân hàng. Bên cạnh

đó, Ngân hàng Ngoại thương tiếp tục phát huy vai trò chủ đạo trên thị trường tiền tệ

góp phần thực hiện tốt chính sách tiền tệ quốc gia. Thương hiệu Ngân hàng Ngoại

thương Việt Nam được cộng đồng trong nước và quốc tế biết đến như một biểu trưng

của hệ thống NHTM Việt Nam.



31



Cũng trong giai đoạn này, Ngân hàng Ngoại thương là một trong những thành

viên đầu tiên của Hiệp hội Ngân hàng Việt Nam và là thành viên của nhiều hiệp hội tài

chính khác như Hiệp hội Ngân hàng Châu Á (ABA), tổ chức thanh toán thẻ quốc tế

Amex Express năm 2002. Tính đến thời điểm này, Ngân hàng Ngoại thương đã có

quan hệ ngân hàng đại lý với khoảng 1.200 ngân hàng và định chế tài chính tại 85

quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới, đảm bảo phục vụ tốt các yêu cầu của khách

hàng trên phạm vi toàn cầu. Ngoài ra, Ngân hàng Ngoại thương còn là NHTM duy

nhất tại Việt Nam được tạp chí “The Banker” – tạp chí ngân hàng uy tín trong giới tài

chính quốc tế của Anh Quốc bình chọn là “Ngân hàng tốt nhất của Việt Nam” liên tục

trong 5 năm 2000 – 2004.

Để có đủ điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế và chuẩn bị cho quá trình triển khai

cổ phần hóa, từ cuối năm 1999, Ban lãnh đạo Ngân hàng Ngoại thương đã xây dựng

chiến lược phát triển tới năm 2010 với mục tiêu trở thành một Tập đoàn đầu tư tài chính

ngân hàng hoạt động đa năng, kết hợp bán buôn với bán lẻ, đa dạng hóa dịch vụ ngân

hàng, giữ vị trí ngân hàng hàng đầu tại Việt Nam và phấn đấu trở thành ngân hàng quốc

tế trong khu vực. Nhằm cụ thể hóa chiến lược phát triển nói trên, Ngân hàng Ngoại

thương đã xây dựng Đề án Tái cơ cấu Ngân hàng Ngoại thương giai đoạn 2001 – 2005

được Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 162/2001/QĐ-TTg ngày 23 tháng 10 năm

2001. Mục tiêu cơ bản của Đề án bao gồm: (i) nâng cao năng lực tài chính; (ii) mở rộng

hoạt động kinh doanh; (iii) hiện đại hóa công nghệ và phát triển sản phẩm mới; và (iv)

xây dựng mô thức quản lý hiện đại, đặc biệt là trong công tác quản trị rủi ro và kiểm tra,

kiểm toán nội bộ.

Sau 05 năm thực hiện Đề án Tái cơ cấu, đến nay, Ngân hàng Ngoại thương đã

hoàn thành thắng lợi các mục tiêu đề ra thông qua việc: (i) xử lý về cơ bản nợ xấu và

từng bước nâng cao năng lực tài chính; (ii) đa dạng hóa các sản phẩm dịch vụ, mở

rộng hoạt động kinh doanh nhằm tiến tới xây dựng Tập đoàn đầu tư tài chính ngân

hàng đa năng; (iii) tạo dựng một nền tảng công nghệ hiện đại, nâng cao trình độ quản

lý toàn hệ thống, phát triển sản phẩm mới, mở rộng tiện ích cho khách hàng; và (iv)

từng bước áp dụng các mô thức quản lý theo chuẩn mực quốc tế thông qua việc cơ cấu

lại tổ chức, phát triển mạng lưới, ứng dụng các chuẩn mực quản lý tốt nhất.

-



Tháng 6/2008 đến nay:

Ngày 23/5, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước đã quyết định cấp Giấy phép (số



32



138/GP-NHNN) thành lập và hoạt động cho NHTMCP Ngoại thương Việt Nam sau

khi cổ phần hoá, chuyển đổi Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam từ NHTMNN thành

NHTMCP từ ngày 2/6/2008. NHTMCP Ngoại thương Việt Nam được thành lập dưới

hình thức công ty cổ phần, có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng theo quy định của

pháp luật Việt Nam. Vốn điều lệ của NHTMCP Ngoại thương Việt Nam là

12.100.860.260.000 đồng. NHTMCP Ngoại thương Việt Nam có thời gian hoạt động

là 99 năm, được hoạt động trên các địa bàn trong nước và ngoài nước theo quy định

của pháp luật và sau khi được Thống đốc Ngân hàng Nhà nước chấp thuận. Trong thời

gian hoạt động, Ngân hàng này phải thực hiện các nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước

Việt Nam theo quy định của pháp luật và tuân thủ pháp luật Việt Nam, các quy định

tại giấy phép thành lập và hoạt động, điều lệ tổ chức và hoạt động của NHTMCP

Ngoại thương Việt Nam đã được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chuẩn y.

Theo nội dung của giấy phép thành lập và hoạt động, lĩnh vực kinh doanh của

NHTMCP Ngoại thương Việt Nam là kinh doanh ngân hàng với các nghiệp vụ được

phép tiến hành kinh doanh bao gồm: huy động vốn, hoạt động tín dụng, dịch vụ thanh

toán và ngân quỹ, các hoạt động khác theo quy định.

2.1.2 Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng TMCP Ngoại thương chi

nhánh Nha Trang

Ngân hàng TMCP Ngoại thương chi nhánh Nha Trang (VCB Nha Trang) được

thành lập vào ngày 19/12/1984 theo quyết định số 175/NH-QĐ của Tổng giám đốc

Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (nay là Thống đốc NHNN Việt Nam) và chính thức đi

vào hoạt động tháng 01 năm 1985. Đây là một trong những ngân hàng được thành lập

sớm nhất trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa.

Trong suốt hai thập kỷ qua, mặc dù có nhiều khó khăn, thách thức, với sự cạnh

tranh gay gắt của nhiều loại hình ngân hàng, nhưng Chi nhánh Vietcombank Nha

Trang đã có nhiều cố gắng vươn lên, tập trung huy động vốn, mở rộng đầu tư và không

ngừng nâng cao chất lượng tín dụng, liên tiếp giữ được nhịp độ tăng trưởng cao, cung

cấp nguồn vốn cho các thành phần kinh tế phát triển sản xuất - kinh doanh, góp phần

to lớn vào sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Khánh Hoà.

Hiện nay, Vietcombank Nha Trang là Chi nhánh cấp I trực thuộc Ngân hàng

TMCP Ngoại thương Việt Nam, tên giao dịch tiếng Việt: Ngân hàng TMCP Ngoại

thương Việt Nam – Chi nhánh Nha Trang.



33



Tên giao dịch bằng tiếng Anh: Joint stock commercial bank for foreign

trade of Viet Nam – Nha Trang Branch (Vietcombank Nha Trang)

Tên viết tắt: VCB Nha Trang

Trụ sở chính: 17 Quang Trung, Nha Trang, Khánh Hoà.

Chức năng - Nhiệm vụ - Quyền hạn: .

- Huy động vốn theo các quy định, hướng dẫn của Ngân hàng TMCP Ngoại thương

Việt Nam thông qua các hình thức sau:

 Nhận tiền gửi không kỳ hạn và có kỳ hạn, tiền gửi thanh toán bằng đồng

Việt Nam và ngoại tệ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.

 Phát hành các loại chứng chỉ tiền gửi, tín phiếu, kỳ phiếu, trái phiếu ngân hàng.

 Tiếp nhận vốn tài trợ xuất khẩu và vốn uỷ thác đầu tư của các Ngân hàng

nước ngoài hoặc các tổ chức quốc tế do Ngân hàng TMCP Ngoại thương

Việt Nam phân bổ.

- Cho vay bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ đối với các tổ chức kinh tế, cá nhân và hộ

gia đình thuộc mọi thành phần kinh tế theo quy định và trong phạm vi quyền hạn theo

phân cấp/uỷ quyền của Tổng Giám đốc Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam.

- Thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh, tái bảo lãnh cho các doanh nghiệp, tổ chức tài

chính tín dụng trong và ngoài nước theo quy định và trong phạm vi quyền hạn theo

phân cấp/uỷ quyền của Tổng Giám đốc Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam.

- Thực hiện các nghiệp vụ thanh toán quốc tế (L/C và nhờ thu kèm chứng từ), chiết

khấu, bao thanh toán, kinh doanh ngoại tệ và dịch vụ ngân hàng đối ngoại theo quy

định về quản lý ngoại hối của Ngân hàng Nhà nước và của Ngân hàng TMCP Ngoại

thương Việt Nam.

- Cất giữ, bảo quản và quản lý các giấy tờ có giá và các tài sản quý khác cho khách

hàng theo quy định của Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam.

- Thực hiện cung ứng các phương tiện thanh toán và thực hiện các dịch vụ thanh

toán, chuyển tiền, thu chi hộ, nhờ thu, dịch vụ ngân quỹ cho khách hàng theo quy định

của Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam.

- Thực hiện các nhiệm vụ phát sinh về tiền gửi, tiền vay theo quy chế quản lý vốn

của Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam.

- Thực hiện chế độ kế toán, quản lý tài chính và lập báo cáo tài chính theo quy định

của Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam và theo chế độ hiện hành.



34



- Thực hiện công tác quản lý ngân quỹ theo quy định tại Quy định về việc giao nhận,

bảo quản, vận chuyển, quy trình thu chi tiền mặt, tài sản quý, giấy tờ có giá, ấn chỉ quan

trọng của Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam.

- Thống kê báo cáo số liệu, tình hình hoạt động theo quy định của Ngân hàng Nhà

nước và Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam.

- Thực hiện công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ theo quy định của Ngân hàng Nhà

nước và Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam.

- Thực hiện công tác tổ chức, quản lý cán bộ theo quy định tại Quy chế quản lý cán

bộ, nhân viên hiện hành của Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam.

- Thực hiện các nhiệm vụ khác trong quá trình hoạt động kinh doanh theo sự phân cấp,

uỷ quyền của Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc NHTMCP Ngoại thương Việt Nam.

2.1.3 Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng TMCP Ngoại Thương chi nhánh Nha Trang

GIÁM ĐỐC



PHÓ GIÁM ĐỐC



PHÓ GIÁM ĐỐC



PHÒNG



PHÒNG



PHÒNG



PHÒNG



PHÒNG



PHÒNG



PHÒNG



PHÒNG



PHÒNG



KINH



THANH



KẾ



HÀNH



THANH



KHÁCH



QUẢN



TỔNG



DOANH



TOÁN



TOÁN



CHÍNH



TOÁN



HÀNG



LÝ NỢ



DỊCH

VỤ



THẺ



NHÂN



QUỐC



SỰ



TẾ



K.TRA

GIÁM

SÁT

TUÂN

THỦ



HỢP



PHÒNG



PHÒNG



PHÒNG



TỔ



PHÒNG



PHÒNG



PHÒNG



GIAO



GIAO



GIAO



VI



GIAO



GIAO



GIAO



DỊCH



DỊCH



DỊCH



DỊCH



DỊCH



SỐ 2



SỐ 3



NTT



NINH



CAM



HÒA



ĐỨC



DỊCH

SỐ 1



TÍNH



Sơ đồ 2.1: Mô hình tổ chức của Vietcombank Nha Trang



35



Mô hình tổ chức hiện nay của Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam - Chi

nhánh Nha Trang (Vietcombank Nha Trang) là mô hình tổ chức hiện đại, việc phân

chia các phòng ban chủ yếu dựa trên các nghiệp vụ mà phòng đảm nhiệm. Tính đến

thời điểm cuối năm 2011, Vietcombank Nha Trang gồm có 10 phòng nghiệp vụ, 01 tổ

tin học và 06 phòng giao dịch trực thuộc.

Theo mô hình này, tổ chức hoạt động của Vietcombank Nha Trang được điều

hành bởi Ban giám đốc, các phòng nghiệp vụ và các phòng ban khác hoạt động dưới

sự lãnh đạo của Ban giám đốc với chức năng, nhiệm vụ các phòng ban như sau:

 Thành phần ban giám đốc:

 Giám đốc chi nhánh: phụ trách phòng quan hệ khách hàng, chịu trách nhiệm

phê duyệt tín dụng đối với các hồ sơ cho vay khách hàng Doanh Nghiệp (công ty cổ

phần, doanh nghiệp Nhà Nước, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài).

 Phó giám đốc thứ nhất: phụ trách phòng kinh doanh dịch vụ, mảng tài trợ

thương mại, thanh toán quốc tế và kinh doanh thẻ, quản trị hành chính.

 Phó giám đốc thứ hai: phụ trách phòng quản lý nợ, chịu trách nhiệm phê duyệt

tín dụng đối với các hồ sơ cho vay khách hàng cá nhân (cá nhân, hộ gia đình, doanh

nghiệp tư nhân) và công ty trách nhiệm hữu hạn.

 Phòng Khách hàng: Là một trong những phong ban giữ vị trí quan trọng

trong hoạt động của chi nhánh, thực hiện các nhiệm vụ chủ yếu như: quy trình thẩm

định dự án, ký kết hợp đồng, đôn đốc và kiểm tra việc sử dụng vốn vay của khách

hàng, thu nợ. Ngoài ra, phòng khách hàng còn thực hiện một số nhiệm vụ liên quan

đến hoạt động thanh toán quốc tế như: cho vay ký quỹ mở L/C, theo dõi nợ của đơn vị

nhập khẩu.

 Phòng Quản lý Nợ:





Mở tài khoản vay, kiểm tra điều kiện rút vốn.







Theo dõi và thu hồi các khoản nợ đến hạn.







Lưu trữ toàn bộ hồ sơ tín dụng.







Báo cáo thống kê.



 Phòng Kiểm tra, giám sát tuân thủ:





Kiểm tra, giám sát hoạt động các phòng ban trong việc thực hiện các quy



định của Ngân hàng Ngoại Thương.





Đôn đốc nhắc nhở cán bộ, nhân viên làm đúng nguyên tắc.



36







Phối hợp với các đoàn thanh tra, kiểm tra đột xuất theo yêu cầu của Ngân



hàng TMCP Ngoại Thương TW hoặc các đoàn thanh tra cùng cấp để kiểm tra chéo khi

Ngân hàng bạn có yêu cầu.

 Phòng Tổng hợp:





Theo dõi, thường xuyên giám sát tình hình nguốn vốn và sử dụng vốn hằng



ngày của toàn chi nhánh.





Kết hợp với phòng kế toán, phòng thanh toán quốc tế, phòng tín dụng và các



chi nhánh cấp II để thực hiện điều chuyển vốn, lập điện điều chuyển.





Gửi hoặc trả nợ một cách kịp thời đảm bảo khả năng thanh toán cũng như



tăng nhanh vòng quay vốn.





Thực hiện chương trình lãi suất bình quân dể biết chênh lệch giá vốn đầu ra



và đầu vào.





Tham mưu cho ban lãnh đạo về lãi suất cho vay.



 Thực hiện một số chức năng khác như: kinh doanh vốn, kinh doanh tiền tệ.

 Phòng Kinh doanh dịch vụ:

 Mua bán ngoại tệ mặt, thu đổi séc du lịch.

 Chi trả kiều hối.

 Chuyển tiền nhanh Money gram.

 Là đại lý nhận lệnh mua bán chứng khoán.

 Ủy nhiệm chi, ủy nhiệm thu.

 Mở tài khoản cho khách hàng.

 Tiết kiệm.

 Thực hiện chuyển tiền ra nước ngoài cho khách hàng cá nhân.

 Phòng Thanh toán thẻ: phát hành và thanh toán thẻ, nạp tiền, chuyển tiền và

thanh toán cho khách hàng.

 Phòng Kế toán:

 Kế toán các khoản thu, chi nội bộ trong ngày.

 Kế toán tiền vay.

 Kế toán liên ngân hàng.

 Phòng Hành chính – Nhân sự:

 Tổ chức sắp xếp bố trí nhân sự giữa các phòng ban.

 Cố vấn cho giám đốc trong công tác tuyển dụng, đề bạt, khen thưởng cán bộ,

giải quyết các chế độ chính sách có liên quan đến cán bộ công nhân viên.



37



 Tổ chức điều chỉnh lương, bảo hiểm, trợ cấp hưu trí.

 Tổ vi tính:

 Thực hiện quản lý toàn bộ hệ thống vi tính của Ngân hàng đảm bảo cho hoạt

động của Ngân hàng thực hiện một cách thông suốt qua hệ thống máy tính.

 Phòng thanh toán quốc tế:

 Thực hiện nhiệm vụ có liên quan đến quá trình thanh toán xuất, nhập khẩu với

các đơn vị nước ngoài bằng các phương thức thanh toán: tín dụng, chứng từ, nhờ thu,

chuyển tiền… với các công việc chủ yếu:

 Phát hành và thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến thư tín dụng.

 Thực hiện chuyển tiền ra nước ngoài, mở L/C, bảo lãnh theo yêu cầu của

khách hàng, nhanh chóng, bảo mật và tiết kiệm phần lớn các chi phí, thanh toán tiền

hàng xuất nhập khẩu giữa các doanh nghiệp Việt Nam với nước ngoài.

 Các phòng giao dịch:

 Tạo điều kiện cho khách hàng trên địa bàn xã, phường,thị trấn… đặc biệt là

các hộ tiểu thương, doanh nghiệp vừa và nhỏ thuận lợi cho việc vay vốn, tiếp cận với

các sản phẩm hiện đại và các dịch vụ tiện ích của Ngân hàng.

Về nhân sự: khi mới thành lập vào năm 1985, đội ngũ cán bộ công nhân viên

của Chi nhánh chỉ gồm 25 người. Đến cuối tháng 03/2012, toàn bộ Chi nhánh đã có

135 người (bao gồm 86 nữ và 49 nam) với độ tuổi bình quân là 37 tuổi. Trong đó 95%

cán bộ công nhân viên của Chi nhánh có trình độ học vấn từ Đại học trở lên, còn lại là

Cao đẳng, Trung cấp.

Hoà cùng vào tốc độ phát triển chung của toàn hệ thống, Vietcombank Nha

Trang đã từng bước vươn lên, khẳng định vị trí của mình trong quá trình phát huy các

nguồn nội lực nhằm thúc đẩy kinh tế tỉnh nhà Khánh Hoà phát triển.

2.1.4 Tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Ngoại Thương chi

nhánh Nha Trang những năm gần đây

Bảng 2.1: Khái quát tình hình hoạt động kinh doanh của Vietcombank Nha Trang



Đvt: triệu đồng

Các chỉ tiêu

1. TỔNG HUY ĐỘNG VỐN

1.1 Theo đối tượng khách hàng

- huy động vốn từ dân cư

- huy động vốn từ TCKT

- huy động vốn từ TCTD



Năm 2009

1,631,448

1,631,448

874,028

739,046

18,374



Năm 2010

2,153,269

2,153,269

1,480,560

652,134

20,575



Năm 2011

2,581,973

2,581,973

1,836,752

723,641

21,580



38



1.2 Theo kỳ hạn gửi

1,631,448

2,153,269

2,581,973

- không kỳ hạn

592,858

557,697

603,894

- có kỳ hạn < 12 tháng

945,310

1,446,377

1,876,266

- có kỳ hạn > 12 tháng

93,280

149,195

101,813

1.3 Theo loại tiền tệ

1,631,448

2,153,269

2,581,973

- huy động bằng VNĐ

1,223,586

1,679,550

1,936,480

- huy động bằng ngoại tệ

407,862

473,719

645,493

1.4 Thị phần huy động vốn

10.19%

10.33%

11.13%

2. TỔNG DƯ NỢ TÍN DỤNG

1,573,596

1,702,441

2,273,424

2.1 Theo đối tượng khách hàng

1,573,596

1,702,441

2,273,424

- dư nợ bán lẻ

614,702

544,781

516,877

- dư nợ bán buôn

958,894

1,157,660

1,756,547

2.2 Theo thời hạn vay

1,573,596

1,702,441

2,273,424

- dư nợ ngắn hạn

944,157

1,089,562

1,273,117

- dư nợ trung - dài hạn

629,439

612,879

1,000,307

2.3 Theo loại tiền vay

1,573,596

1,702,441

2,273,424

- dư nợ VNĐ

1,207,670

1,326,904

1,636,865

- dư nợ USD

365,926

375,537

636,559

2.4 Thị phần tín dụng

9.95%

10.87%

11.24%

3. DOANH SỐ TTXNK (triệu USD)

187

229

294

4. KINH DOANH NGOẠI TỆ

7,400

14,600

18,200

5. TỔNG THU NHẬP

183,635

246,394

389,387

Thu lãi tiền gửi, tiền vay

149,513

165,634

272,538

Thu từ hoạt động kinh doanh ngoại tệ

8,949

15,015

18,781

Thu từ dịch vụ ngân hàng

16,649

17,933

20,008

Thu khác

1,239

2,308

3,481

Thu nhập nội bộ ngân hàng

7,285

45,504

74,579

6. TỔNG CHI PHÍ

149,185

182,731

276,394

Trả lãi tiền gửi, tiền vay

79,548

130,358

203,420

Chi lỗ kinh doanh ngoại tệ

1,402

385

488

Chi về dịch vụ thanh toán

340

367

587

Chi về tài sản, quản lý, đào tạo

27,273

41,556

41,556

Chi nộp thuế

1,355

2,428

3,049

Chi khác

1,277

1,660

20,435

Chi nội bộ ngân hàng

37,990

5,977

6,859

7. LỢI NHUẬN RÒNG

34,450

63,663

112,993

(Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh của VCB Nha Trang)

Về hoạt động huy động vốn : Từ năm 2010 đến nay, hệ thống các ngân hàng

đều gặp khó khăn trong công tác huy động vốn do thị trường tiền tệ khá bất ổn, cung

cầu về vốn khả dụng căng thẳng, nguồn ngoại tệ hạn chế do thâm hụt cán cân thanh

toán, lạm phát gia tăng…Vì vậy, Chi nhánh Nha Trang đã xác định công tác huy động



39



vốn là một trong những nhiệm vụ trọng tâm hàng đầu trong hoạt động kinh doanh của

mình, tăng trưởng tín dụng của chi nhánh cũng dựa trên cơ sở mở rộng hoạt động huy

động vốn. Nhờ đó, Vietcombank Nha Trang đã đạt được những kết quả đáng kể trong

hoạt động huy động vốn, cụ thể : tính đến 31/12/2011, nguồn vốn từ huy động vốn của

chi nhánh đạt 2.582 tỷ đồng, tăng gần 20% so với cùng kỳ năm 2010 và tăng hơn 58%

so với năm 2009. Tỷ trọng huy động vốn bằng đồng Việt Nam luôn duy trì ở mức 75%

trở lên, mảng huy động vốn dân cư và nguồn huy động vốn ngắn hạn < 12 tháng chiếm

tỷ trọng cao và ngày càng tăng trong tổng huy động vốn của chi nhánh, trong khi đó tỷ

trọng huy động vốn từ tổ chức kinh tế bị sụt giảm qua các năm. Chứng tỏ chi nhánh đã

có nhiều cố gắng tích cực thu hút nguồn vốn từ dân cư thông qua các hoạt động chăm

sóc khách hàng và nâng cao chất lượng cũng như thái độ phục vụ của toàn thể cán bộ

nhân viên ; tuy vậy nguồn vốn từ tổ chức kinh tế đang dần bị chia sẻ cho các

NHTMCP khác trên địa bàn khi mật độ các ngân hàng gia nhập ngày càng tăng.

Biểu đồ 2.1: Thị phần huy động vốn của một số ngân hàng trên địa bàn tỉnh Khánh Hoà



100%



11.13



10.26



8.47

6.71



6.44

7.56



18.69



18.87



10.63



11.12



10.97



11.83



34.2



33.05



2009



60%



10.33



29.3



80%



10.19



2010



2011



7.9

20.14

10.96



40%



11.25



20%



VCB

Sacombank

ACB

Agribank

BIDV

Vietinbank

Ngân hàng còn lại



0%



(Nguồn: Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh Khánh Hoà)

Mặc dù tính đến thời điểm cuối năm 2011 cả tỉnh có 33 chi nhánh ngân hàng

hoạt động nhưng thị phần huy động vốn trên địa bàn tỉnh Khánh Hoà phần lớn nằm ở

6 ngân hàng lớn (Agribank, Vietinbank, Vietcombank, BIDV, Sacombank và ACB),



Xem Thêm
Tải bản đầy đủ (.pdf) (129 trang)

×