Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (892.16 KB, 129 trang )
87
Do đó, trong các năm tới Vietcombank Nha Trang vẫn tiếp tục xác định lấy
hoạt động NHBL làm nhiệm vụ trọng tâm, làm mục tiêu hàng đầu trong toàn bộ hoạt
động của chi nhánh. Theo đó, hoạt động NHBL của chi nhánh trong giai đoạn tới phải
có những thay đổi mạnh mẽ cả về lượng và về chất theo những định hướng sau:
- Phát triển dịch vụ NHBL nhằm tăng mạnh tỷ trọng nguồn thu từ hoạt động
NHBL trong tổng thu nhập của chi nhánh. Đây là điều kiện tiên quyết để đưa
Vietcombank Nha Trang trở thành một chi nhánh ngân hàng hiện đại và phát triển hiệu
quả, bền vững trong hệ thống Vietcombank cũng như trên địa bàn tỉnh Khánh Hoà.
- Phát triển dịch vụ NHBL phải dựa trên cơ sở, nền tảng hệ thống công nghệ
thông tin tiên tiến, hiện đại. Quy mô, tốc độ phát triển và chiến lược các sản phẩm phải
phù hợp với trình độ công nghệ thông tin và hệ thống cơ sở dữ liệu tích hợp, tập trung.
- Xác định rõ quan điểm: phát triển dịch vụ NHBL phải xuất phát từ thực tế nhu
cầu của thị trường và khách hàng.
- Củng cố, hoàn thiện, nâng cao chất lượng của các sản phẩm dịch vụ ngân
hàng truyền thống hiện có kết hợp với phát triển các sản phẩm dịch vụ ngân hàng hiện
đại mang tính ưu việt cao theo hướng ngân hàng tự động phục vụ 24/24h trong ngày
- Tổ chức quản lý quy trình nghiệp vụ và dịch vụ, đảm bảo tính chuyên nghiệp
và tính thương mại theo các phương pháp, cách thức của cơ chế thị trường để thỏa
mãn tốt nhất nhu cầu của khách hàng.
- Chiến lược khách hàng và thị trường của từng sản phẩm dịch vụ cụ thể phải
được xây dựng riêng biệt mang tính chuyên nghiệp cao.
- Chiến lược cạnh tranh của các dịch vụ: chất lượng dịch vụ tốt, chi phí hợp lý.
3.1.2.1 Định hướng khách hàng mục tiêu và thị trường mục tiêu
Khách hàng mục tiêu: Khách hàng bán lẻ của Vietcombank Nha Trang được
xác định là cá nhân, hộ gia đình và hộ sản xuất kinh doanh. Riêng đối với khách hàng
cá nhân, chi nhánh tập trung vào phân đoạn khách hàng có thu nhập trung bình khá trở
lên, có nguồn thu nhập ổn định; đặc biệt ưu tiên khách hàng cá nhân có thu nhập cao.
Địa bàn mục tiêu: các khu dân cư tập trung đông đúc, các khu trung tâm thương
mại mua bán sầm uất hoặc tập trung nhiều cơ quan, công ty hoạt động như: thành phố
Nha Trang, thị trấn Diên Khánh, huyện Ninh Hòa, huyện Vạn Ninh là nơi tập trung
nhiều khách hàng bán lẻ có tiềm năng phát triển.
88
3.1.2.2 Định hướng phát triển dịch vụ tiền gửi
Đa dạng hoá các phương thức và hình thức huy động vốn bằng đồng Việt Nam
và ngoại tệ. Triển khai các chương trình huy động vốn, các sản phẩm có tính gối đầu
để duy trì liên tục số dư tiền gửi từ dân cư, các sản phẩm công nghệ cao; gắn các dịch
vụ huy động vốn với các dịch vụ ngân hàng khác, đặc biệt là thanh toán không dùng
tiền mặt, tín dụng và quản lý tài sản để tạo nên hệ thống dịch vụ ngân hàng bán lẻ trọn
gói và đa tiện ích theo tôn chỉ “Tạo sự khác biệt”.
Duy trì ổn định khách hàng gửi tiền truyền thống, tạo nhiều kênh huy động vốn
mới với cơ cấu cân đối, ổn định. Đặc biệt quan tâm tới chất lượng phục vụ, cải tiến thủ
tục giao dịch nhanh chóng, chính xác, an toàn. Chủ động nắm bắt tình hình kinh
doanh, kế hoạch sử dụng vốn và nhu cầu sử dụng dịch vụ, lãi suất, phí,...của khách
hàng, để thực hiện chính sách tiếp thị, khuyến mại linh hoạt, phù hợp và hấp dẫn
khách hàng gửi tiền nhằm ổn định và tăng trưởng huy động vốn
3.1.2.3 Định hướng phát triển dịch vụ tín dụng
Tăng cường tín dụng trong tầm kiểm soát, đảm bảo an toàn hiệu quả. Căn cứ
vào định hướng của hệ thống Vietcombank, chương trình phát triển kinh tế của tỉnh
Khánh Hoà và diễn biến của thị trường để cho vay đúng hướng. Đẩy mạnh cho vay đối
với doanh nghiệp vừa và nhỏ - đây là thành phần năng động nhất trong nền kinh tế
quốc gia, kinh tế tư nhân cá thể, hộ gia đình sản xuất..
3.1.2.4 Định hướng phát triển dịch vụ thẻ
- Phát triển các nhóm sản phẩm và dịch vụ thẻ có vị trí quan trọng hàng đầu
trong chiến lược phát triển dịch vụ chung của Vietcombank, tạo ra tỷ trọng lớn trong
tổng nguồn thu dịch vụ của ngân hàng.
- Đa dạng hoá và tăng khả năng cạnh tranh của sản phẩm và dịch vụ thẻ trên cơ
sở tạo ra sự khác biệt về dịch vụ và các giá trị gia tăng.
- Phát triển mạng lưới ATM và đơn vị chấp nhận thẻ cùng các phương tiện
thanh toán không dùng tiền mặt khác.
3.1.2.5 Định hướng phát triển các dịch vụ khác
Nâng cao chất lượng dịch vụ kiều hối để duy trì và thu hút thêm lượng khách
hàng tiềm năng trên địa bàn. Giữ vững vị trí dẫn đầu về thị phần kiều hối tại địa bàn
tỉnh Khánh Hoà.
Tiếp tục phát triển các dịch vụ ngân hàng điện tử Internet banking, Phone
banking, Home banking…trên cơ sở nền công nghệ hiện đại, phù hợp và theo hướng
89
trở thành kênh phân phối chính đối với một số dịch vụ bán lẻ (thấu chi, tiêu dùng tín
chấp, thanh toán...).
Phát triển hệ thống dịch vụ ngân hàng đa dạng gắn kết với các dịch vụ tài chính
phi ngân hàng, hình thành lên hệ thống dịch vụ ngân hàng trọn gói, đa dạng đáp ứng
nhu cầu của xã hội về dịch vụ tài chính để khuyến khích các tổ chức, cá nhân tiết kiệm
và đầu tư có hiệu quả các tài khoản tiết kiệm trên cơ sở mở rộng quyền tiếp cận dịch
vụ tài chính ngân hàng.
3.2 GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ NGÂN HÀNG BÁN LẺ TẠI NGÂN HÀNG
TMCP NGOẠI THƯƠNG CHI NHÁNH NHA TRANG
3.2.1 Phát triển và đa dạng hóa dịch vụ ngân hàng bán lẻ
Đa dạng hóa sản phẩm, dịch vụ là điểm mạnh và mũi nhọn để phát triển thành
công hoạt động dịch vụ ngân hàng bán lẻ của các ngân hàng nói chung cũng như
Vietcombank Nha Trang nói riêng. Vì vậy, xây dựng một danh mục sản phẩm, dịch vụ
đa dạng, đa tiện ích, tiêu chuẩn, chất lượng, đặc biệt tập trung vào các sản phẩm có
hàm lượng công nghệ cao và có những đặc điểm hấp dẫn so với các sản phẩm trên thị
trường là mục tiêu hướng đến của Vietcombank Nha Trang nhằm tạo sự khác biệt và
nâng cao khả năng cạnh tranh của chi nhánh.
3.2.1.1 Đối với hoạt động huy động vốn dân cư:
Một ngân hàng có các sản phẩm huy động vốn phong phú linh hoạt và thuận
tiện hơn sẽ có sức thu hút khách hàng mới và duy trì những khách hàng hiện có hơn
những ngân hàng khác. Các ngân hàng hiện nay không chỉ huy động tiền gửi tiết kiệm
mà còn khuyến khích người dân gửi tiền dưới nhiều hình thức khác nhau như: mở tài
khoản tiền gửi, huy động qua kỳ phiếu, trái phiếu phong phú cả về kỳ hạn, mệnh giá
và chủng loại... Khi các sản phẩm huy động vốn trở nên đa dạng, hấp dẫn thì sẽ đáp
ứng được phần lớn nhu cầu của khách hàng, nhờ vậy sẽ thu hút được nhiều khách hàng
đến gửi tiền hơn. Vietcombank Nha Trang nên áp dụng một số biện pháp sau để phát
triển và đa dạng hoá sản phẩm huy động dân cư của mình:
Trên nền tảng ứng dụng công nghệ Corebanking hiện có, Vietcombank cần
nghiên cứu để cung cấp cho khách hàng những sản phẩm có nhiều tiện ích với tính
linh hoạt cao, các sản phẩm có cơ chế lãi suất linh hoạt, hay cơ chế gửi tiền/rút tiền
gốc linh hoạt mà không phải phụ thuộc vào ngày đáo hạn hay kỳ hạn gửi. Khác với
các sản phẩm đang triển khai hiện nay – khách hàng chỉ được gửi tiền và rút một phần
90
gốc vào ngày đúng hạn/đáo hạn và khi rút một phần gốc trước hạn khách hàng phải bị
hưởng lãi suất không kỳ hạn/hoặc lãi suất phạt cho toàn bộ số tiền gốc đã gửi, thì với
các sản phẩm mới này khách hàng có thể gửi tiền bất kỳ lúc nào và khi khách hàng có
nhu cầu cần rút một phần gốc trước hạn thì ngân hàng chỉ áp dụng lãi suất không kỳ
hạn/hoặc lãi suất phạt trên phần tiền gốc được rút ra, phần gốc còn lại vẫn được tiếp
tục gửi tiếp với lãi suất tương ứng với kỳ hạn gửi trên tài khoản tiết kiệm. Nếu
Vietcombank Nha Trang nghiên cứu cung cấp được sản phẩm với những đặc tính ưu
việt như trên thì chắc chắn sẽ thu hút được một lượng lớn khách hàng đến gửi tiền tại
chi nhánh.
Trong năm 2011, Vietcombank đã cho ra đời sản phẩm tiết kiệm online
“Tiền gửi trực tuyến”, tạo ra một kênh huy động dân cư hoàn toàn mới. Hình thức huy
động này cực kỳ tiện lợi, an toàn tuy nhiên còn khá phức tạp đối với các khách hàng ít
am hiểu về công nghệ, ngoài ra sản phẩm mới chỉ cho phép khách hàng được mở mới
hoặc đóng tài khoản tiền gửi có kỳ hạn mà chưa có tính năng cho phép khách hàng
được gửi thêm tiền hoặc rút một phần gốc. Mặc dù vậy, sản phẩm cũng đã phát huy
được ưu điểm của mình đóng góp tỉ lệ nhất định trong tổng huy động dân cư của ngân
hàng. Trong thời gian tới, chắc chắn đây sẽ là một kênh huy động hứa hẹn chiếm tỷ lệ
ngày càng cao nếu ngân hàng đổi mới bổ sung thêm tính năng cho sản phẩm thì sản
phẩm sẽ tiếp cận tới nhiều đối tượng khách hàng hơn nữa.
Phát triển các sản phẩm, dịch vụ dành cho khách hàng theo phân đoạn thị
trường cụ thể. Trên cơ sở phân đoạn khách hàng thực hiện thiết kế bộ sản phẩm cho
từng nhóm khách hàng. Theo đó, từng nhóm khách hàng sẽ có bộ sản phẩm đầy đủ với
các sản phẩm tiền gửi không kỳ hạn mang tính chất thanh toán, các sản phẩm mang
tính tích luỹ và các sản phẩm tiền gửi có kỳ hạn mang tính chất đầu tư. Đặc biệt chú
trọng đẩy mạnh nghiên cứu phát triển dịch vụ, sản phẩm dành cho nhóm khách hàng
có thu nhập cao (VIP customer) với những đặc tính, đặc thù phù hợp với nhu cầu thực
hiện các giao dịch tài chính thường xuyên của khách hàng.
Cải tiến quy trình thủ tục theo hướng đơn giản, nhanh gọn: hiện nay nếu một
khách hàng đến Vietcombank gửi nhiều món tiền khác nhau thì mỗi lần gửi khách
hàng đó lại phải điền một form gửi tiền kèm theo phải đăng ký chữ ký cho các lần gửi
tiền đó. Như vậy, thực tế cho thấy khách hàng sẽ cảm thấy quá mệt mỏi và phiền hà vì
phải khai báo quá nhiều giấy tờ và phải đăng ký chữ ký quá nhiều lần. Nên chăng
91
Vietcombank nên lấy thông tin khách hàng một lần duy nhất và sử dụng trong suốt các
quá trình giao dịch tiếp theo, việc này sẽ tiết kiệm về mặt giấy tờ, thời gian của cả giao
dịch viên và của khách hàng. Ngoài ra, ngân hàng cũng chỉ cần thu thập một chữ ký
đầu tiên của khách hàng và sử dụng chữ ký đó cho toàn bộ các giao dịch khác tiếp theo
của khách hàng tại Vietcombank.
Thực hiện chiến lược cạnh tranh huy động vốn năng động và hiệu quả: Cạnh
tranh là quy luật của nền kinh tế thị trường. Do vậy, Vietcombank Nha Trang muốn
tồn tại và phát triển không có cách nào khác là phải nâng cao sức cạnh tranh của mình
bằng cách thiết lập một chiến lược cạnh tranh năng động và hiệu quả. Cụ thể: chi
nhánh cần thường xuyên tổ chức nghiên cứu đối thủ cạnh tranh trên cơ sở so sánh phát
sinh, giá cả (lãi suất), các hoạt động quảng cáo, mạng lưới ngân hàng... để có thể đưa
ra dịch vụ huy động vốn cạnh tranh nhất.
3.2.1.2 Đối với hoạt động tín dụng:
Cho vay tiêu dùng là một trong những mảng hoạt động dịch vụ ngân hàng được
hầu hết các ngân hàng thương mại trên thế giới chú ý phát triển, vì thông qua nghiệp
vụ này, các ngân hàng thương mại đa dạng hóa hoạt động kinh doanh để tăng thu
nhập, giảm thiểu rủi ro, đáp ứng các nhu cầu tín dụng tiêu dùng ngày càng tăng. Tuy
nhiên, hầu hết các ngân hàng hiện nay mới chỉ cung cấp các dịch vụ cho vay có tài sản
đảm bảo, cầm cố, thế chấp. Để phát triển việc cung cấp sản phẩm tín dụng tiêu dùng
đến với khách hàng, Vietcombank cần mở rộng mạnh sang các sản phẩm cho vay tín
chấp, cho vay tiêu dùng trả góp theo mức lương. Theo đó, VCB Nha Trang nên thực
hiện một số biện pháp sau để phát triển và đa dạng hoá dịch vụ cho vay tiêu dùng:
Bên cạnh cho vay mua nhà, xây dựng, sửa chữa nhà, cho vay mua xe hơi,
cho vay sản xuất kinh doanh vốn đã được ngân hàng thực hiện nhiều trong thời gian
qua, Vietcombank có thể đưa ra thêm nhiều sản phẩm mới như: cho vay cầm cố chứng
khoán đang niêm yết, cho vay du lịch, cho vay du học, cho vay chữa bệnh, đám cưới...
Sự đa dạng về mục đích vay trong cho vay tiêu dùng sẽ tạo nên sự phong phú về sản
phẩm vay. Điều này góp phần mở rộng đối tượng khách hàng vay, mở rộng qui mô tín
dụng tiêu dùng.
Thẻ tín dụng cũng là một hình thức cấp tín dụng cho khách hàng.
Vietcombank là một trong những ngân hàng đầu tiên cung cấp sản phẩm thẻ tín dụng
tại thị trường Việt nam và chiếm một thị phần tương đối trên thị trường thẻ tín dụng tại
92
Việt Nam. Kết quả này đạt được là do cơ chế độc quyền phát hành và thanh toán với
các tổ chức thẻ quốc tế trong thời gian đầu họ thâm nhập thị trường Việt Nam. Hiện
nay, khi thế độc quyền bị phá vỡ, thị phần thẻ tín dụng đang dần bị chia sẻ với các
ngân hàng khác. Thị phần thẻ tín dụng của Vietcombank Nha Trang trên địa bàn tỉnh
Khánh Hoà cũng đã dần bị chia sẻ bởi các ngân hàng khác. Mặc khác, từ trước đến
nay, Vietcombank phát hành thẻ tín dụng trên cơ sở cầm cố, thế chấp bằng sổ tiết kiệm
hoặc tài khoản tiền gửi. Điều này cũng hạn chế sự phát triển sản phẩm thẻ tín dụng đến
với khách hàng. Để phát triển dịch vụ phát hành và thanh toán thẻ tín dụng,
Vietcombank cần mở rộng các đối tượng khách hàng, nới lỏng điều kiện phát hành
như giảm tỷ lệ cầm cố, thế chấp, thậm chí mở rộng phát hành thẻ trên cơ sở tín chấp.
Thiết kế, xây dựng các quy trình sản phẩm dịch vụ tín dụng bán lẻ theo
hướng giảm thiểu tối đa các thủ tục rườm rà, không cần thiết nhằm rút gọn thời gian
giao dịch của khách hàng; đặc biệt, đối với các khách hàng đã từng giao dịch và có
lịch sử tín dụng tốt tại Vietcombank, nên thiết kế một quy trình đặc biệt, đơn giản hơn
so với các khách hàng chưa từng có giao dịch. Điều này khiến cho khách hàng cảm
thấy mình đặc biệt và tiếp tục gắn bó với ngân hàng; Nâng cao việc khai thác, sử dụng
hệ thống IT về quản lý quan hệ khách hàng để phục vụ tốt hơn các nhu cầu hiện có và
khai thác phục vụ nhu cầu mới của của khách hàng;
Để giúp nâng cao hiệu quả trong hoạt động cho vay tiêu dùng, Vietcombank
Nha Trang cần chú trọng hơn nữa vào dịch vụ tư vấn khách hàng. Muốn thực hiện tốt
công tác này, Vietcombank cần nhanh chóng thành lập đội ngũ “nhân viên tư vấn tài
chính cá nhân” - PFC (Personal Finance Consultant). Đội ngũ này sẽ bao gồm các cán
bộ quan hệ khách hàng có kiến thức chuyên môn cao và chất lượng; tư vấn thoả mãn
các yêu cầu sản phẩm, dịch vụ tín dụng bán lẻ cho khách hàng và am hiểu các sản
phẩm bán lẻ nói chung để tư vấn và bán chéo sản phẩm cho khách hàng; quan tâm theo
sát khách hàng của mình để hỗ trợ, giúp đỡ và đưa ra những lời khuyên kịp thời, hiệu
quả; điểm đặc biệt của đội ngũ này là có thể phục vụ khách hàng tại nhà hoặc các địa
chỉ yêu cầu. Mặc khác, nhiều người dân Việt Nam còn ngại tiếp xúc với ngân hàng, vì
cho rằng thủ tục phức tạp. Vì vậy, việc triển khai đội ngũ nhân viên tư vấn tài chính cá
nhân (PFC) để tiếp cận, tư vấn các sản phẩm tài chính cá nhân tại nhà là hết sức cần
thiết, để rút ngắn khoảng cách giữa ngân hàng và khách hàng.
93
3.2.1.3 Đối với dịch vụ thẻ:
Kinh doanh thẻ là một trong những thế mạnh của Vietcombank trên thị trường
bán lẻ tại Việt Nam. Tuy nhiên, hiện nay do tác động của thói quen thanh toán tiền mặt
nên thẻ chủ yếu được sử dụng như một công cụ rút tiền mặt tại các máy ATM, các
giao dịch thanh toán chuyển khoản giữa các tài khoản trong nội bộ hệ thống
Vietcombank vẫn chiếm một tỷ lệ không đáng kể trong tổng trị giá giao dịch thực hiện
tại máy ATM, các giao dịch thanh toán hóa đơn cước sử dụng điện thoại, hóa đơn sử
dụng nước còn hạn chế phạm vi sử dụng. Các giao dịch thanh toán hóa đơn hiện chỉ áp
dụng ở các thành phố lớn như Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh. Địa bàn tỉnh Khánh
Hoà cũng như đại bộ phận ở các tỉnh, thành phố khác, thẻ chỉ được sử dụng như công
cụ rút tiền mặt. Trong thời gian tới Vietcombank cần nghiên cứu, triển khai ứng dụng
công nghệ nhằm gia tăng tiện ích của thẻ và đa dạng hoá các sản phẩm dịch vụ thẻ. Cụ
thể Vietcombank cần thực hiện một số biện pháp như sau:
Gia tăng tiện ích thanh toán, phát triển sản phẩm thẻ ghi nợ nội địa
(Connect 24) như một phương tiện thanh toán, đặc biệt là thanh toán, chi tiêu qua
mạng phục vụ cho các giao dịch thanh toán online, hướng tới các khách hàng trong
lĩnh vực thương mại điện tử, mua bán hàng qua mạng. Mở rộng tiện ích đi kèm cho
khách hàng khi sử dụng thẻ ATM như dịch vụ cấp hạn mức thấu chi, thanh toán hoá
đơn điện nước, hoá đơn dịch vụ viễn thông, phí bảo hiểm...
Vietcombank cần liên kết với các đối tác đưa ra lưu hành sản phẩm thẻ liên
kết để tận dụng cơ sở khách hàng và những lợi thế của các tổ chức thương mại lớn
trong nước. Về cơ bản, thẻ liên kết là một thẻ tín dụng được phát hành thông qua sự
liên kết giữa một ngân hàng hay một công ty tài chính với một chủ thể thương mại và
chủ thẻ sẽ nhận được những dịch vụ gia tăng thông qua những chính sách ưu đãi như
điểm thưởng, giảm giá... Hiện nay, Vietcombank đã có sản phẩm thẻ liên kết AMEX
Bông Sen Vàng với Vietnam Airlines. Trong thời gian tới, Vietcombank nên phát triển
thêm sản phẩm thẻ liên kết mang thương hiệu Visa hoặc Master cùng với Siêu thị, Bảo
hiểm, Viễn thông, Petrolimex.
Tạo giá trị gia tăng cho chủ thẻ tín dụng để kích thích việc sử dụng thẻ của
khách hàng: Hiện nay, mặc dù doanh số phát hành thẻ tín dụng của Vietcombank Nha
Trang tương đối cao so với các ngân hàng khác ở tỉnh Khánh Hoà nhưng doanh số
thanh toán thẻ tín dụng lại không cao và chưa tương xứng với số lượng thẻ phát hành.
94
Do vậy, chi nhánh nên áp dụng các hình thức ưu đãi cho chủ thẻ khi sử dụng thẻ:
thanh toán tại một số đơn vị chấp nhận thẻ lớn (Nha Trang Center, Maximark,
Metro,…) thì khách hàng sẽ được khấu trừ một số phần trăm nhất định; hoặc dựa trên
số tiền thanh toán hàng tháng của chủ thẻ nên tặng quà, khấu trừ cho các chủ thẻ có
giao dịch lớn...
Đối với các đơn vị chấp nhận thẻ, Vietcombank cần thực hiện một số biện
pháp tổng hợp như giảm phí, chiết khấu lãi suất cho vay, tiến hành cung cấp miễn phí
các dịch vụ: tỷ giá giao dịch, sao kê tài khoản theo định kỳ hoặc theo yêu cầu khách
hàng, chủ động tìm hiểu yêu cầu của đơn vị để đưa ra những chính sách thích hợp.
Vietcombank cần định hướng mở rộng và khai thác các đơn vị chấp nhận thẻ vừa và
nhỏ vì tiềm năng của mảng dịch vụ tại đây là rất lớn. Mặt khác cũng cần đa dạng hoá
các loại hình cơ sở chấp nhận thẻ nhằm đưa dịch vụ thẻ thanh toán đến gần dân chúng
hơn nữa.
Tăng cường quảng bá sản phẩm thẻ Vietcombank ra thị trường. Thông qua
bộ phận chăm sóc khách hàng của các chi nhánh để triển khai công tác giới thiệu,
quảng cáo cho các đơn vị có nhu cầu sử dụng thẻ, thực hiện giảm chi phí thường niên
và một số chi phí khác cho các cán bộ cấp lãnh đạo, áp dụng hình thức tín chấp đối với
các đơn vị có quan hệ truyền thống và có tín nhiệm với ngân hàng...
3.2.1.4 Đối với dịch vụ ngân hàng điện tử:
Hoàn thiện quy trình các dịch vụ Internet banking, Home banking, Phone banking
đảm bảo an toàn cho khách hàng và ngân hàng, giúp khách hàng yên tâm khi sử dụng
dịch vụ. Cung cấp đầy đủ các sản phẩm ngân hàng điện tử với các tiện ích gia tăng:
- Sản phẩm VCB – ib@anking: Gia tăng tiện ích thanh toán qua mạng internet như
trả nợ vay, gửi thêm và rút một phần gốc tiết kiệm.
- Sản phẩm SMS banking: Hiện Vietcombank đã triển khai sản phẩm Mobile
BankPlus cho phép các khách hàng có thuê bao Viettel được thanh toán qua tài khoản
bằng điện thoại di động. Trong thời gian tới, Vietcombank cần mở rộng sản phẩm
thanh toán qua tài khoản thông qua kênh điện thoại di động cho các mạng MobiFone
và VinaPhone- là những mạng có số thuê bao khách hàng lớn thứ 2 Việt Nam hiện
nay.
- Sản phẩm Phone Banking: Triển khai sản phẩm dịch vụ ngân hàng qua điện thoại.
Với sản phẩm Phone Banking, khách hàng có thể truy vấn các thông tin liên quan đến
95
sản phẩm, dịch vụ ngân hàng thông qua tổng đài điện thoại, hoặc nhân viên tổng đài
điện thoại, thực hiện các giao dịch thanh toán, chuyển khoản qua điện thoại.
- Sản phẩm Home banking: Triển khai dịch vụ ngân hàng tại nhà dành cho khách
hàng cá nhân. Với sản phẩm này có thể hướng tới đối tượng khách hàng có thu nhập
tương đối, có trình độ hiểu biết và ít có thời gian trực tiếp đến giao dịch tại quầy của
ngân hàng. Tuy nhiên, yêu cầu sử dụng dịch vụ này, khách hàng thường mong muốn
có thể thực hiện 24/24 giờ trong ngày, kể cả ngày nghỉ.
3.2.1.5 Đối với dịch vụ kiều hối:
- Phát triển thêm các dịch vụ thanh toán kiều hối mới như chuyển tiền nhanh
thông qua việc làm đại lý thanh toán cho các công ty chuyển tiền quốc tế. Tiếp tục duy
trì, mở rộng dịch vụ kiều hối truyền thống như chuyển tiền từ nước ngoài về qua hệ
thống ngân hàng đại lý.
- Một chính sách hiệu quả nhất để có thể thu hút nguồn kiều hối là hợp tác trực
tiếp với các công ty chuyên về hoạt động xuất khẩu lao động đi nước ngoài, Ngân
hàng tổ chức những buổi giới thiệu, tư vấn và hướng dẫn trực tiếp cho những người đi
lao động về các hình thức chuyển tiền, thủ tục chuyển tiền, cách thức liên hệ với hệ
thống ngân hàng tại nước ngoài, thủ tục nhận tiền của người hưởng tại Việt nam. Cung
cấp thông tin về dịch vụ và thủ tục sử dụng dịch vụ là yếu tố quan trọng để thu hút
khách hàng, đặc biệt là dịch vụ chuyển tiền kiều hối, khi đối tượng khách hàng là lao
động Việt nam đi làm việc tại nước ngoài theo hình thức xuất khẩu lao động.
- Có chính sách ưu đãi về phí dịch vụ hoặc tặng quà cho đối tượng là khách hàng
lớn, khách hàng tiềm năng, khách hàng truyền thống, các khách hàng thường xuyên
giao dịch với số lượng tiền lớn.
- Áp dụng chế độ tỷ giá linh hoạt và phí chuyển tiền phù hợp nhằm thu đổi được
lượng ngoại tệ rất lớn từ dịch vụ này.
- Trong các mùa cao điểm vào dịp Noel, Tết Nguyên đán…nên tăng thêm thời
gian phục vụ nhằm đáp ứng kịp thời nhu cầu của khách hàng.
- Triển khai dịch vụ trả tiền kiều hối tại nhà: Hiện nay, khách hàng nhận tiền kiều
hối qua VCB đều phải đến tận ngân hàng để nhận tiền, trong khi các ngân hàng khác
như ngân hàng Đông Á đã triển khai dịch vụ trả tiền tại nhà từ lâu. Để nâng cao năng
lực cạnh tranh trong lĩnh vực này, VCB cần tận dụng công nghệ và mạng lưới chi
nhánh rộng khắp để thực hiện nhanh chóng dịch vụ chi trả kiều hối tại nhà.
96
3.2.1.6 Các dịch vụ khác:
Bên cạnh việc phát triển các dịch vụ truyền thống, Vietcombank cũng cần triển
khai cung cấp thêm các dịch vụ mới, nhằm hướng tới đối tượng khách hàng hiện đại,
năng động, đáp ứng được nhu cầu đa dạng của khách hàng như dịch vụ uỷ thác đầu tư
dành cho khách hàng cá nhân, dịch vụ quản lý kế hoạch hưu trí, dịch vụ bảo quản tài
sản và cho thuê két sắt…
Gói sản phẩm dành cho doanh nghiệp nhỏ và vừa: bao gồm các dịch vụ cho vay,
dịch vụ thanh toán, dịch vụ thanh toán lương, dịch vụ ngân quỹ, kết hợp các sản phẩm
dành cho cán bộ thuộc khối doanh nghiệp sử dụng dịch vụ thanh toán lương của ngân
hàng như cho vay tiêu dùng, sản phẩm đầu tư tự động.. sản phẩm này vừa tiết kiệm
được thời gian, giảm thiểu được thủ tục giao dịch của khách hàng, đồng thời ngân
hàng cung cấp dịch vụ cũng triển khai được các hoạt động mua bán chéo sản phẩm
dịch vụ giữa khách hàng là doanh nghiệp và khách hàng cá nhân.
3.2.2 Nâng cao chất lượng dịch vụ ngân hàng bán lẻ
Trong điều kiện hiện nay, khi các ngân hàng đều hướng đến mảng kinh doanh
DVNHBL như một hướng đi mới trong việc phát triển kinh doanh, thì chất lượng dịch
vụ được đặt ra như một thế mạnh cạnh tranh và lợi thế so sánh của mỗi ngân hàng. Do
đó, tập trung đầu tư cho chất lượng dịch vụ để thỏa mãn tối đa nhu cầu của khách hàng
cũng cần được các ngân hàng quan tâm hàng đầu. Để nâng cao chất lượng dịch vụ
khách hàng, ngoài việc đảm bảo chất lượng về kỹ thuật công nghệ, đa dạng hóa dịch
vụ, đào tạo đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp, có đủ trình độ kiến thức chuyên môn và
kỹ năng tốt, chi nhánh cần:
- Xây dựng những tiêu chuẩn về dịch vụ khách hàng: Chi nhánh cần đặt ra
những chuẩn mực đối với nhân viên trực tiếp giao dịch, tư vấn, cung cấp dịch vụ tới
khách hàng, thống nhất phong cách phục vụ của tất cả nhân viên để tạo tính chuyên
nghiệp, đặc trưng về hình ảnh của ngân hàng trên địa bàn.
- Xây dựng chính sách khách hàng: Ngoài việc thực hiện tốt các chỉ đạo của
Vietcombank về cơ chế chăm sóc khách hàng, chi nhánh cần chủ động thành lập
tổ/phòng chăm sóc khách hàng nhằm quản lý danh sách khách hàng quan trọng để
phục vụ khách hàng được chu đáo nhanh chóng, quan tâm, theo dõi để sớm nhận biết
những khách hàng có thể chuyển sang sử dụng dịch vụ của ngân hàng khác để tìm hiểu
nguyên nhân và tư vấn, khuyến khích khách hàng giữ mối quan hệ với ngân hàng.
97
- Xây dựng các kênh giải quyết khiếu nại, thắc mắc của khách hàng: Ngoài hộp
thư góp ý treo tại chi nhánh chính của Vietcombank và các phòng giao dịch như hiện
nay thì chi nhánh có thể thiết lập thêm đường dây nóng, email để nhanh chóng giải đáp
các thắc mắc, khiếu nại. Từ đó, chi nhánh có thể quản lý được các vấn đề phát sinh,
biết được những ý kiến đóng góp và mong muốn của khách hàng để có những điều
chỉnh cho phù hợp, kịp thời.
3.2.3 Đa dạng hóa các kênh phân phối và thực hiện phân phối có hiệu quả
Kênh phân phối là một trong những yếu tố quyết định sự thành công của dịch
vụ ngân hàng bán lẻ. Trước đây, ngân hàng là nơi khách hàng sẽ đến giao dịch
nhưng ngày nay khách hàng muốn được giao dịch với ngân hàng mọi lúc mọi nơi.
Do đó, việc mở rộng các kênh phân phối là một yêu cầu cấp thiết để nâng cao hiệu
quả phát triển hoạt động ngân hàng bán lẻ, đồng thời tăng cường quản lý phân phối
nhằm tối đa hóa vai trò của từng kênh phân phối một cách hiệu quả nhất. Bao gồm các
giải pháp sau:
Thứ nhất: Mở rộng kênh phân phối truyền thống bằng cách phát triển mạng
lưới phòng giao dịch ra các huyện, thị xã lân cận, hoặc là các địa điểm có mức sống
cao, dân cư đông đúc, trước mắt Vietcombank Nha Trang nên mở rộng thêm các
phòng giao dịch tại Diên Khánh, Vạn Ninh.. Nhìn chung, các điểm giao dịch cần phải
đạt được các tiêu chí sau: (i) Có địa hình thuận lợi nhiều người qua lại, gần khu công
nghiệp, khu dân cư đảm bảo tiếp cận được các khách hàng là người dân có thu nhập
cao và các doanh nghiệp vừa và nhỏ; (ii) Điểm giao dịch có mặt tiền đủ rộng, không
gian bố trí hợp lý theo đúng tiêu chuẩn của điểm giao dịch Vietcombank; (iii) Có khu
vực giao dịch riêng dành cho các khách hàng VIP.
Thứ hai: Thực hiện khảo sát, đánh giá các địa điểm đặt máy ATM/POS một
cách toàn diện để nâng cao hiệu quả khai thác và đáp ứng đầy đủ nhu cầu của số đông
khách hàng. Ngoài ra, để đảm bảo chất lượng dịch vụ của hệ thống các máy ATM, bên
cạnh yếu tố công nghệ đòi hỏi Chi nhánh phải đảm bảo nguồn nhân lực dồi dào để
thực hiện việc tiếp tiền cho máy phục vụ nhu cầu rút tiền mặt của khách hàng, khắc
phục sự cố máy hoặc giải đáp các thắc mắc của khách hàng trong quá trình sử dụng
kênh phân phối này.
Thứ ba: Phát triển kênh phân phối ngân hàng điện tử - vốn dĩ có nhiều lợi thế
như nhanh chóng, an toàn, tiết kiệm thời gian và chi phí cho cả ngân hàng và khách