Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.72 MB, 128 trang )
7
1.1.3.4 Khu kinh tế
Khu kinh tế là khu vực có không gian kinh tế riêng biệt với môi trường đầu tư
và kinh doanh đặc biệt thuận lợi cho các nhà đầu tư, có ranh giới địa lý xác định,
được thành lập theo điều kiện, trình tự và thủ tục quy định tại Nghị định này.
KKT được tổ chức thành các khu chức năng gồm: khu phi thuế quan, khu bảo
thuế, KCX, KCN, khu giải trí, khu du lịch, khu đô thị, khu dân cư, khu hành chính và
các khu chức năng khác phù hợp với đặc điểm của từng khu kinh tế.
1.2. Các tổ chức liên quan đến KCN
1.2.1. Vụ quản lý các KKT - Bộ Kế hoạch và Đầu tư
Là cơ quan quản lý nhà nước về về khu kinh tế, bao gồm KCN, KCX và các
loại hình KKT tương tự khác (trừ khu kinh tế cửa khẩu, khu công nghệ cao) trực
thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tư
1.2.2. Ban quản lý KKT cấp tỉnh, Thành phố
1.2.2.1. Tham gia ý kiến, xây dựng và trình các Bộ, ngành và UBND cấp tỉnh phê
duyệt và tổ chức thực hiện các công việc sau đây:
a. Tham gia ý kiến với các Bộ, ngành và UBND cấp tỉnh trong việc xây dựng
các văn bản quy phạm pháp luật, chính sách, quy hoạch có liên quan đến hoạt động
đầu tư, phát triển khu công nghiệp, khu kinh tế.
b. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan xây dựng Quy chế phối hợp
làm việc với các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh hoặc các cơ quan có
liên quan để thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn được giao theo cơ chế một cửa và
một cửa liên thông, trình UBND cấp tỉnh phê duyệt và tổ chức thực hiện.
c. Xây dựng chương trình, kế hoạch về xúc tiến đầu tư phát triển KCN,KKT
trình UBND cấp tỉnh phê duyệt và tổ chức thực hiện.
d. Xây dựng kế hoạch hàng năm và 5 năm về phát triển nguồn nhân lực, đáp
ứng nhu cầu KCN, KKT trình UBND cấp tỉnh phê duyệt và tổ chức thực hiện.
đ. Dự toán ngân sách, kinh phí hoạt động sự nghiệp và vốn đầu tư phát triển
hàng năm của Ban Quản lý trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của
Luật Ngân sách nhà nước và pháp luật có liên quan.
8
1.2.2.2. Ban Quản lý thực hiện theo quy định của pháp luật và theo hướng dẫn hoặc
ủy quyền của các Bộ, ngành và UBND cấp tỉnh các nhiệm vụ:
- Quản lý, phổ biến, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát, thanh tra và xử phạt vi
phạm hành chính việc thực hiện quy định, quy hoạch, kế hoạch có liên quan tới
KCN, KKT đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
- Đăng ký đầu tư; thẩm tra và cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đầu tư
đối với các dự án đầu tư thuộc thẩm quyền;
- Cấp, cấp lại, sửa đổi, bổ sung và gia hạn Giấy phép thành lập văn phòng đại
diện thương mại của tổ chức và thương nhân nước ngoài đặt trụ sở tại KCN, KKT;
cấp Giấy phép kinh doanh đối với hoạt động mua bán hàng hóa và các hoạt động liên
quan trực tiếp đến mua bán hàng hóa cho doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và
nhà đầu tư nước ngoài lần đầu đầu tư vào KCN, KKT sau khi có ý kiến chấp thuận
bằng văn bản của Bộ Công thương.
- Điều chỉnh quy hoạch chi tiết xây dựng đã được phê duyệt của KCN, các khu
chức năng trong KKT nhưng không làm thay đổi chức năng sử dụng khu đất và cơ
cấu quy hoạch; thẩm định thiết kế cơ sở đối với các dự án nhóm B, C hoặc cấp, gia
hạn Giấy phép xây dựng công trình đối với công trình xây dựng phải có Giấy phép
xây dựng theo quy định của pháp luật về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình;
cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đối với công trình xây dựng
trong KCN, KKT cho tổ chức có liên quan.
- Cấp, cấp lại, gia hạn, thu hồi Giấy phép lao động cho người nước ngoài, người
Việt Nam định cư ở nước ngoài làm việc trong KCN, KKT; cấp sổ lao động cho
người lao động Việt Nam làm việc trong KCN, KKT; tổ chức thực hiện đăng ký nội
quy lao động, thỏa ước lao động tập thể, nội quy an toàn vệ sinh, nội quy an toàn lao
động, hệ thống thang lương, bảng lương, định mức lao động, kế hoạch đưa người lao
động đi thực tập ở nước ngoài dưới 90 ngày cho doanh nghiệp; nhận báo cáo về tình
hình ký kết, sử dụng, chấm dứt hợp đồng lao động của doanh nghiệp.
- Cấp các loại giấy chứng nhận xuất xứ hàng hoá sản xuất trong KCN, KKT và
các loại giấy phép, chứng chỉ, chứng nhận khác có liên quan KCN, KKT.
9
- Xác nhận hợp đồng, văn bản về bất động sản trong KCN, KKT cho tổ chức có
liên quan.
- Tổ chức thực hiện thẩm định và phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi
trường đối với dự án đầu tư thuộc thẩm quyền quyết định của UBND cấp tỉnh trong
KCN, KKT.
- Kiểm tra, thanh tra, giám sát việc thực hiện mục tiêu đầu tư quy định tại Giấy
chứng nhận đầu tư, tiến độ góp vốn và triển khai dự án đầu tư; chủ trì, phối hợp kiểm
tra, thanh tra việc thực hiện các điều khoản cam kết đối với các dự án được hưởng ưu
đãi đầu tư và việc chấp hành pháp luật về xây dựng, lao động, tiền lương, bảo hiểm
xã hội đối với người lao động, bảo vệ quyền lợi hợp pháp của người lao động và
người sử dụng lao động, hoạt động của các tổ chức chính trị - xã hội, phòng chống
cháy nổ, an ninh - trật tự, bảo vệ môi trường sinh thái đối với các dự án tại KCN,
KTT; quyết định xử phạt vi phạm hành chính theo quy định đối với các trường hợp
vi phạm về các lĩnh vực thuộc thẩm quyền và đề nghị cơ quan quản lý nhà nước có
thẩm quyền xử lý vi phạm đối với các trường hợp vi phạm về các lĩnh vực không
thuộc thẩm quyền.
- Giải quyết các khó khăn, vướng mắc của nhà đầu tư tại KCN, KKT và kiến
nghị Thủ tướng Chính phủ, các Bộ, ngành có liên quan và UBND cấp tỉnh giải quyết
những vấn đề vượt thẩm quyền.
- Nhận báo cáo thống kê, báo cáo tài chính của doanh nghiệp hoạt động trong
KCN, KKT; đánh giá hiệu quả đầu tư trong KCN, KKT.
- Phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư trong việc xây dựng và quản lý hệ thống
thông tin về KCN, KKT thuộc thẩm quyền quản lý.
- Báo cáo định kỳ với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, các Bộ, ngành có liên quan và
UBND cấp tỉnh về tình hình: xây dựng và phát triển KCN, KKT; thực hiện việc cấp,
điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đầu tư; triển khai và hoạt động của dự án đầu
tư; thực hiện các nghĩa vụ đối với nhà nước; thu hút và sử dụng lao động; thực hiện
các quy định của pháp luật lao động và giải quyết tranh chấp lao động và thực hiện
các biện pháp bảo vệ môi trường sinh thái trong KCN, KKT.
- Tổ chức phong trào thi đua và khen thưởng cho doanh nghiệp KCN, KKT.
10
- Tổ chức và phối hợp với các cơ quan quản lý nhà nước trong việc thanh tra,
kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực và
xử lý các hành vi vi phạm hành chính trong khu.
- Thực hiện các nhiệm vụ theo quy định của pháp luật và quy định của UBND
cấp tỉnh về quản lý tài chính, tài sản, ngân sách được giao; thu và quản lý sử dụng
các loại phí, lệ phí; nghiên cứu khoa học, ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ; hợp
tác với các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài về các lĩnh vực có liên quan
đến đầu tư xây dựng và phát triển KCN, KKT; quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, cán
bộ, công chức, viên chức và đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ cho cán
bộ, công chức, viên chức của Ban Quản lý; giới thiệu việc làm cho công nhân lao
động làm việc tại KCN, KKT.
1.2.2.3 Các doanh nghiệp hoat động trong các KCN
Các doanh nghiệp đầu tư kinh doanh kết cấu hạ tầng
Là doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế trong nước, các Công ty liên
doanh hoặc Công ty có 100 % vốn đầu tư nước ngoài, có chức năng đầu tư, xây dựng
và kinh doanh cơ sở hạ tầng KCN. Tùy thuộc vào quy mô mà một KCN có thể có
một hay nhiều Công ty phát triển hạ tầng KCN tham gia, các doanh nghiệp này quản
lý và khai thác hạ tầng bên trong KCN trong thời gian mà giấy phép đầu tư được Ban
quản lý KKT, KCN cấp phép.
Các doanh nghiệp đầu tư nước ngoài
Là doanh nghiệp do nhà đầu tư nước ngoài (ĐTNN) thành lập để thực hiện
hoạt động đầu tư tại Việt Nam. Trong Luật Đầu tư cũng như trong Nghị định không
đưa ra một tỷ lệ sở hữu của nhà ĐTNN trong Doanh nghiệp để làm căn cứ xác định
doanh nghiệp có vốn ĐTNN. Khi đầu tư kinh doanh vào KKT, các KCN phải tuân
thủ các điều kiện của KKT, các KCN và pháp luật Việt Nam
Các doanh nghiệp đầu tư trong nước
Là những doanh nghiệp Việt Nam được thành lập và hoạt động trong KKT và
các KCN; bao gồm các doanh nghiệp sản xuất và doanh nghiệp dịch vụ, thuộc các
thành kinh tế khác nhau tự bỏ vốn của mình ra để kinh doanh và hưởng các chính
sách ưu đãi của nhà nước nói chung và KKT, các KCN của địa phương nói riêng.
11
1.3 VAI TRÒ CỦA KCN ĐỐI VỚI PHÁT TRIỂN KINH TẾ NGHỆ AN
1.3.1 Vai trò của KCN đối với sự phát triển kinh tế - xã hội
- Phát triển các KCN theo đúng chiến lược và quy hoạch tổng thể là sự thực
hiện tốt nhất quá trình phân công lại lao động xã hội trên phạm vi cả nước ở một
trình độ cao hơn, nhằm cơ cấu lại nền kinh tế quốc dân theo hướng tập trung khai
thác, tận dụng có hiệu quả mọi nguồn lực trong và ngoài nước, những tiềm năng, lợi
thế hiện có, nâng cao sức cạnh tranh, đẩy nhanh quá trình công nghiệp hóa, hiện đại
hóa và phát triển chung của nền kinh tế theo hướng phát triển bền vững.
- Phát triển các KCN theo đúng chiến lược, quy hoạch và hoạt động có hiệu
quả là nhân tố góp phần to lớn trong việc tạo ra khối lượng sản phẩm hàng hóa xuất
khẩu và tiêu dùng có giá trị kinh tế cao, tăng thêm nhiều việc làm để thu hút một số
lượng không nhỏ những người lao động ở khắp mọi miền đất nước, nhất là lao động
ở nông thôn, góp phần tăng nhanh kim ngạch xuất khẩu, tăng thu nhập quốc dân, ổn
định kinh tế - xã hội, nâng cao đời sống nhân dân, xóa hộ đói, giảm hộ nghèo, ngày
càng có nhiều hộ giàu và tiến tới tất cả cùng giàu.
- Phát triển các KCN theo đúng chiến lược và quy hoạch sẽ tạo ra địa bàn
thuận lợi cho quá trình tiếp thu những thành tựu tiến bộ khoa học và công nghệ, thúc
đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa phù hợp
với xu thế hội nhập kinh tế quốc tế, tạo ra thế và lực mới cho nền kinh tế phát triển
bền vững.
- Phát triển các KCN theo đúng chiến lược và quy hoạch cũng đồng thời tạo ra
một hệ thống kết cấu hạ tầng mới, đồng bộ cả về kết cấu hạ tầng kinh tế - kỹ thuật và
kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, tạo điều kiện thuận lợi cho mọi thành phần kinh tế,
mọi thành viên của cộng đồng, tiếp cận được với các nguồn lực; cho phép thực hiện
sự kết hợp hài hòa giữa phát triển kinh tế với phát triển xã hội và bảo vệ môi trường,
trong quá trình đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa vì sự phát triển bền vững.
1.3.2 Vai trò của KCN đối với sự phát triển kinh tế ở tỉnh Nghệ An
1.3.2.1 Vai trò của KCN trong việc nâng cao trình độ công nghệ, hiện đại hóa cách
thức quản lý sản xuất
Các doanh nghiệp đầu tư vào KCN tạo điều kiện cho tỉnh Nghệ An tiếp nhận
công nghệ mới, ngành nghề mới, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng
12
CNH, HĐH. Cùng với dòng vốn đầu tư nước ngoài đầu tư vào các dự án sản xuất
kinh doanh trong KCN, các nhà đầu tư còn đưa vào tỉnh Nghệ An những dây chuyền
sản xuất với công nghệ tiên tiến, hiện đại, trong đó có cả những dự án công nghiệp
kỹ thuật cao mà chúng ta còn yếu kém và cần khuyến khích phát triển như cơ khí
chính xác, điện tử…vv góp sức đào tạo được đội ngũ lao động công nghiệp sử dụng
và vận hành thành thạo các trang thiết bị phục vụ quản lý và sản xuất, nắm vững
công nghệ, có tác động lan tỏa và nâng trình độ tay nghề của đội ngũ lao động ở
Nghệ An nâng lên một bước.
Một lượng đáng kể người lao động của địa phương được đảm nhận các vị trí
quản lý doanh nghiệp, được tiếp xúc với phương thức quản trị doanh nghiệp tiên
tiến, hiện đại, kỹ năng marketing, quản lý tài chính, tổ chức nhân sự…vv. Việc được
trực tiếp làm việc trong môi trường có kỷ luật cao, yêu cầu tay nghề cao; dã rèn
luyện được những kỹ năng và bản lĩnh làm việc giúp người lao động ở Nghệ An
thích ứng với một nền công nghiệp tiên tiến, hiện đại.
1.3.2.2 Vai trò của KCN trong việc hiện đại hóa hệ thống kết cấu hạ tầng
Việc phát triển các KCN ở Nghệ An trong thời gian qua không những thúc
đẩy các ngành dịch vụ phát triển, thúc đẩy CNH - HĐH nông nghiệp nông thôn, mà
còn đẩy nhanh tốc độ đô thị hóa, góp phần đáng kể vào việc hiện đại hóa hệ thống
kết cấu hạ tầng trong và ngoài KCN. Điều này được thể hiện qua một số khía cạnh
sau:
- Đẩy mạnh phát triển kết cấu hạ tầng các KCN có tác dụng kích thích sự phát
triển kinh tế địa phương, góp phần rút ngắn sự chênh lệch phát triển giữa nông thôn
và thành thị, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân. Điều này có thể dễ
dàng nhận nhất ở những vùng có KCN phát triển mạnh như Bắc Vinh, Nam Cấm,
Đông Hồi - Hoàng Mai…vv cùng với quá trình phát triển KCN, các điều kiện về kỹ
thuật hạ tầng trong khu vực đã được cải thiện đáng kể, nhu cầu về các dịch vụ gia
tăng, góp phần thúc đẩy hoạt động kinh doanh cho các cơ sở dịch vụ trong vùng.
- Cùng với các chính sách ưu đãi đối với nhà đầu tư, có thể nói việc thu hút
nguồn vốn để đầu tư xây dựng hoàn thiện và đồng bộ các kết cấu hạ tầng trong KCN
có vai trò quyết định trong việc thu hút đầu tư. Việc các doanh nghiệp thuộc nhiều