Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (351.5 KB, 47 trang )
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: TS. Đặng Văn Lương
lưu thông bao gồm các sản phẩm thành phẩm chờ tiêu thụ, các loại vốn bằng tiền,
các khoản vốn trong thanh toán, các khoản chi phí chờ kết chuyển, chi phí trả
trước... Trong quá trình sản xuất kinh doanh các tài sản lưu động sản xuất và tài sản
lưu động lưu thông luôn vận động, thay thế và chuyển hoá lẫn nhau, đảm bảo cho
quá trình sản xuất kinh doanh được tiến hành liên tục và thuận lợi.
Vốn lưu động bao gồm: tiền và tương đương tiền, các khoản đầu tư tài chính
ngắn hạn, các khoản phải thu ngắn hạn, giá trị hàng tồn kho, vốn lưu động khác.
Trong đó:
- Hàng tồn kho là những tài sản được giữ để bán trong kỳ sản xuất kinh
doanh bình thường; đang trong quá trình sản xuất kinh doanh dở dang; nguyên liệu,
vật liệu, công cụ dụng cụ để sử dụng trong quá trình sản xuất kinh doanh hoặc cung
cấp dịch vụ (Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 02)
Hàng tồn kho chiếm một tỷ trọng lớn trong trong tỷ lệ tài sản kinh doanh của
doanh nghiệp, bởi vì doanh thu từ hàng tồn kho là một trong những nguồn cơ bản
tạo ra doanh thu và những khoản thu nhập thêm cho doanh nghiệp.
- Các khoản phải thu là một loại tài sản của công ty tính dựa trên tất cả các
khoản nợ, các giao dịch chưa thanh toán hoặc bất cứ nghĩa vụ tiền tệ nào mà các
con nợ hay khách hàng chưa thanh toán cho công ty. Các khoản phải thu được kế
toán của công ty ghi lại và phản ánh trên bảng cân đối kế toán, bao gồm tất cả các
khoản nợ công ty chưa đòi được, tính cả các khoản nợ chưa đến hạn thanh toán.
Khái niệm hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Nhà kinh tế học Peter F. Drucker đã viết trong cuốn sách Tinh hoa quả trị
của Drucker: “đối với một tổ chức, kết quả luôn luôn tồn tại bên ngoài, kết quả của
kinh doanh là nhu cầu của khách hàng có được thỏa mãn không. Bên trong một tổ
chức chỉ có chi phí mà thôi”. Chi phí doanh nghiệp bỏ ra không phải nhiều là tốt,
mà nó còn phụ thuộc vào hiệu quả sử dụng chi phí đó như thế nào, nhà quản lý
doanh nghiệp phải làm mọi cách để chi phí mà họ bỏ ra mang lại lợi ích tối đa hay
mang lại hiệu quả cao nhất.
Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ lợi dụng các
nguồn lực như nhân tài, vật lực, tiền vốn để đạt được mục tiêu xác định, được đánh
giá trong mối quan hệ giữa kết quả đạt được và hao phí nguồn lực để có được kết
10
SV: Triệu Thị Thúy Mùi
Lớp: K45D1
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: TS. Đặng Văn Lương
quả đó. Trong lĩnh vực kinh doanh định ra hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh, được
đánh giá trên 2 góc độ là hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội. Trong phạm vi quản
lý doanh nghiệp người ta quan tâm tới hiệu quả kinh tế. Do vậy các trình độ kinh tế
phản ánh trình độ sử dụng nguồn lực của doanh nghiệp. Việc nâng cao sử dụng vốn
trong sản xuất kinh doanh nói chung và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động
nói riêng mang tính thường xuyên và bắt buộc với doanh nghiệp
Hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp là một phạm trù kinh tế
phản ánh trình độ khai thác, sử dụng và quản lý nguồn vốn lưu động làm cho đồng
vốn sinh lợi tối đa nhằm mục tiêu cuối cùng của doanh nghiệp là tối đa hóa giá trị
tài sản của chủ sở hữu.
Hiệu quả sử dụng vốn lưu động được lượng hóa thông qua hệ thống các chỉ
tiêu về khả năng sinh lợi, vòng quay vốn lưu động, tốc độ luân chuyển vốn, vòng
quay hàng tồn kho. Nó chính là quan hệ giữa đầu ra và đầu vào của quá trình kinh
doanh hay là quan hệ giữa toàn bộ kết quả kinh doanh với toàn bộ chi phí của quá
trinh kinh doanh đó được xác định bằng thước đo tiền tệ.
1.1.2. Đặc điểm, phân loại vốn lưu động.
Đặc điểm của vốn lưu động
Vốn lưu động là biểu hiện bằng tiền của tài sản lưu động, do đó, vốn lưu
động trực tiếp tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp từ
khâu dự trữ, sản xuất đến khâu lưu thông, quá trình này được lặp đi lặp lại thành
một chu kỳ chu chuyển. Trong quá trình chu chuyển đó, vốn lưu động thể hiện hai
đặc điểm chính sau:
Thứ nhất, vốn lưu động tham gia vào một chu kỳ sản xuất kinh doanh, và
chuyển hết giá trị của nó một lần vào giá trị của sản phẩm, cấu thành nên giá thành
sản phẩm. Quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra liên tục, không ngừng, cho nên
vốn lưu động cũng tuần hoàn không ngừng có tính chất chu kỳ tạo thành sự chu
chuyển của vốn lưu động
Thứ hai, trong mỗi giai đoạn của quá trình sản xuất kinh doanh, vốn lưu
động thay đổi hình thái biểu hiện. Trước tiên là từ hình thái tiền tệ sang hình thái
hiện vật, biểu hiện là hàng hóa, vật tư được đưa vào sản xuất tạo thành bán thành
11
SV: Triệu Thị Thúy Mùi
Lớp: K45D1
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: TS. Đặng Văn Lương
phẩm hoặc thành phẩm. Sau đó, chuyển từ hình thái hiện vật sang hình thái tiền tệ,
thể hiện qua việc các thành phẩm sau khi sản xuất ra được tiêu thụ. Có thể tóm tắt
sự thay đổi hình thái biểu hiện cuả vốn lưu động qua công thức T –H –T (tiền –hàng
–tiền).
Phân loại vốn lưu động
+ Căn cứ vào hình thái biểu hiện chia thành 2 loại
- Vốn vật tư hàng hóa bao gồm giá trị của vật tư, nguyên vật liệu, phụ tùng
thay thế, công cụ dụng cụ; gồm giá trị của sản phẩm dở dang, bán thành phẩm,
thành phẩm, hàng hóa...
- Vốn bằng tiền bao gồm tiền mặt tồn quỹ, tiền gửi ngân hàng, vàng bạc, kim
khí, đá quý; khoản đầu tư, ký quỹ, ký cược ngắn hạn; các khoản vốn trong thanh
toán.
+ Căn cứ vào các khâu của quá trình sản xuất, vốn lưu động được phân
thành
- Vốn lưu động trong khâu dự trữ sản xuất: bao gồm giá trị của vật tư, công
cụ, phụ tùng thay thế, nguyên nhiên vật liệu.
- Vốn lưu động trong khâu sản xuất: bao gồm giá trị sản phẩm dở dang, bán
thành phẩm, chi phí chờ kết chuyển.
- Vốn lưu động trong khâu lưu thông: bao gồm giá trị của thành phẩm, vốn
bằng tiền (kể cả vàng bạc, đá quý), các khoản đầu tư ngắn hạn, ký quỹ ký cược
ngắn hạn, các khoản phải thu.
+ Căn cứ theo nguồn hình thành
- Nguồn vốn điều lệ: là số vốn được hình thành từ nguồn vốn điều lệ ban đầu
khi thành lập hoặc nguồn vốn điều lệ bổ sung trong quá trình sản xuất kinh doanh.
- Nguồn vốn tự bổ sung: là nguồn vốn do doanh nghiệp tự bổ sung trong quá
trình sản xuất kinh doanh như từ lợi nhuận của doanh nghiệp được tái đầu tư.
- Nguồn vốn liên doanh, liên kết: là số vốn được hình thành từ vốn góp liên
doanh của các bên tham gia liên doanh. Vốn góp liên doanh có thể bằng tiền mặt
hoặc bằng hiện vật là vật tư, hàng hoá theo thoả thuận của các bên liên doanh.
12
SV: Triệu Thị Thúy Mùi
Lớp: K45D1
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: TS. Đặng Văn Lương
- Nguồn vốn đi vay: là vốn vay của các ngân hành thương mại hoặc tổ chức
tín dụng, vốn vay của người lao động trong doanh nghiệp, vay các doanh nghiệp
khác.
1.1.3. Ý nghĩa và các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
Ý nghĩa của việc sử dụng hiệu quả vốn lưu động
Để tiến hành bất kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh nào, điều kiện đầu tiên là
phải có vốn, và doanh nghiệp có tồn tại, phát triển mạnh hay không phụ thuộc vào
mức sinh lời của đồng vốn đó. Do đó, mục tiêu của nhà quản lý doanh nghiệp là
phải sử dụng, quản lý số vốn đó thật hợp lý, tiết kiệm và hiệu quả. Việc nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn lưu động cũng không nằm ngoài mục đích đó.
Vốn lưu động là công cụ phản ánh đánh giá quá trình vận động của vật tư,
phản ánh quá trình mua sắm, dự trữ, sản xuất, tiêu thụ của doanh nghiệp. Thông qua
các thước đo, ta có thể đánh giá vốn lưu động luân chuyển nhanh hay chậm, đánh
giá được lượng vật tư sử dụng tiết kiệm hay lãng phí, đánh giá được thời gian vốn
nằm trong khâu dự trữ, sản xuất , lưu thông đã hợp lý hay chưa. Thông qua chỉ tiêu
đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động cho phép các nhà quản lý tài chính doanh
nghiệp có một cái nhìn chính xác, toàn diện về tình hình quản lý và sử dụng vốn lưu
động của đơn vị mình từ đó đề ra các biện pháp, các chính sách các quyết định đúng
đắn, phù hợp để việc quản lý và sử dụng đồng vốn nói chung và vốn lưu động nói
riêng ngày càng có hiệu quả.
Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
+ Nhân tố về mặt dự trữ vật tư
Dự trữ là một khâu trong quá trình chu chuyển của vốn lưu động, thời gian
và chi phí cho khâu này ảnh hưởng quan trọng tới hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
Một số yếu tố như khoảng cách giữa doanh nghiệp và nhà cung cấp quá xa, khả
năng cung cấp của thị trường không tốt hay số tiền phải chi ra cho việc dự trữ cao...
đều làm giảm hiệu quả sử dụng vốn. Một số mặt hàng phụ thuộc vào thời vụ, hay
ảnh hưởng nhiều bởi thời tiết sẽ đòi hỏi chi phí khá cao cho việc quản lý sẽ làm
giảm hiệu quả sử dụng.
+ Nhân tố liên quan đến sản xuất
13
SV: Triệu Thị Thúy Mùi
Lớp: K45D1
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: TS. Đặng Văn Lương
Trong khâu sản xuất, vốn lưu động sử dụng tốt hay không phụ thuộc vào:
- Đặc điểm, yêu cầu kỹ thuật công nghệ trong quá trình chế tạo sản phẩm
- Độ dài của chu kỳ sản xuất
- Trình độ tổ chức quản lý của doanh nghiệp.
- Sự phối hợp giữa khâu sản xuất và tiêu thụ sản phẩm
Ngày nay, việc áp dụng các tiến bộ khoa học, kỹ thuật trong sản xuất luôn được đặt
ưu tiên hàng đầu, nhờ đó mà doanh nghiệp có thể nâng cao vị thế cạnh tranh của
mình. Việc áp dụng công nghệ máy móc có thể làm tăng năng suất lao động, giảm
đáng kể chi phí, góp phần tăng nhanh vòng quay vốn.
+ Nhân tố liên quan đến khả năng thanh toán
Phương thức thanh toán, việc chấp hành quy định về thanh toán trong hợp đồng,
thủ tục thanh toán... tác động trực tiếp đến khả năng và tốc độ thu hồi công nợ.
Trong thời kỳ kinh tế phát triển mạnh, luồng vốn luân chuyển đều, các doanh
nghiệp thường ít quan tâm tới khả năng thanh toán của khách hàng. Tuy nhiên trong
thời kỳ khủng hoảng, luồng vốn lưu đông luân chuyển chậm, một phần nguyên
nhân chính là sự chậm trễ trong công tác thu hồi công nợ.
1.2. Nội dung phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động
1.2.1. Phân tích chung tình hình quản lý và sử dụng vốn lưu động
1.2.1.1.Phân tích tốc độ tăng giảm vốn lưu động
Vốn lưu động là một bộ phận không thể thiếu trong tài chính doanh nghiệp,
qua các năm, vốn lưu động không cố định giá trị của nó mà thường xuyên biến động
tăng giảm. Sự biến động này nhiều hay ít phụ thuộc vào tình hình kinh doanh, đặc
điểm ngành nghề của doanh nghiệp cũng như tình hình kinh tế chung của ngành,
của đất nước. Hoàn cảnh kinh tế tăng trưởng hay suy thoái đều đòi hỏi sự quản lý
chặt chẽ của doanh nghiệp. Việc đánh giá, phân tích tốc độ tăng giảm của vốn lưu
động giúp doanh nghiệp có thể so sánh mức vốn lưu động qua nhiều năm, từ đó xác
định quy luật phát triển của chỉ tiêu.
Khi so sánh ta có thể nghiên cứu trong điều kiện cố định gốc (tốc độ phát
triển định gốc), hoặc trong điều kiện thay đổi gốc (tốc độ phát triển liên hoàn).
Tốc độ phát triển định gốc = (i= 1→n)
14
SV: Triệu Thị Thúy Mùi
Lớp: K45D1
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: TS. Đặng Văn Lương
Tốc độ phát triển liên hoàn = (i= 1→n)
Trong đó:
yi : Trị số chỉ tiêu kỳ i
y0: Trị số chỉ tiêu kỳ gốc
yi-1 :Trị số chỉ tiêu kỳ liền trước kỳ i
1.2.1.2. Phân tích cơ cấu vốn lưu động
Phân tích cơ cấu vốn lưu động nhằm mục đích thấy rõ vốn lưu động được
bao gồm các khoản mục nào, thấy được tỷ trọng của các khoản mục đó trong tổng
vốn lưu động của doanh nghiệp trong năm và xu hướng biến động của các khoản
mục, từ đó có thể đánh giá sự biến động này có phù hợp với tình hình sản xuất kinh
doanh của công ty không. Dựa trên kết quả phân tích để nhà quản lý doanh nghiệp
đưa ra biện pháp điều chỉnh cho phù hợp.
Căn cứ vào tỷ trọng các khoản mục để đánh giá cơ cấu vốn lưu động có hợp
lý hay không?, có đáp ứng tố cho nhu cầu hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
hay không? Đối với doanh nghiệp thương mại, sản xuất khoản tiền và tương đương
tiền, hàng tồn kho chiếm tỷ trọng lớn, tăng lên, các khoản phải thu ngắn hạn, vốn
lưu động khác nhỏ giảm đi là hợp lý vì tiền và hàng tồn kho là những tài sản thuộc
đối tượng kinh doanh chính của doanh nghiệp. Việc sử dụng các tài sản này có ảnh
hưởng trực tiếp đến doanh thu bán hàng trong kỳ. Trường hợp ngược lại được giá là
không tốt. Ngoài ra nếu phát sinh các khoản dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn, dự
phòng phải thu khó đòi, dự phòng giảm giá hàng tồn kho tăng lên là không tốt, cần
đi sâu phân tích nguyên nhân để tìm biện pháp khắc phục.
Mỗi khoản mục trong vốn lưu động có mục đích sử dụng khác nhau. Do vậy,
để nhận thức, đánh giá toàn diện, sâu sắc tình hình sử dụng và quản lý vốn lưu động
cần phải phân tích chi tiết từng khoản mục, bao gồm: phân tích tình hình tài sản
bằng tiền, các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn, các khoản phải thu, tình hình hàng
tồn kho.
- Đối với phân tích các khoản phải thu: nhằm mục đích nhận thức, đánh giá
tình hình biến động tăng giảm, nguyên nhân tăng giảm và kết cấu các khoản phải
thu, tình hình khả năng thu nợ của doanh nghiệp. Phân tích các khoản phải thu được
thực hiện trên cơ sở so sánh giữa kỳ này và kỳ trước, tính toán tỷ trọng và so sánh
từng khoản mục trên tổng số các khoản phải thu, qua đó đánh giá được biến động
15
SV: Triệu Thị Thúy Mùi
Lớp: K45D1
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: TS. Đặng Văn Lương
tăng giảm và kết cấu các khoản phải thu. Nếu khoản phải thu kỳ này chiếm tỷ trọng
lớn và tăng lên so với kỳ trước thì đánh giá là không tốt và ngược lại.
- Đối với phân tích hàng tồn kho: trong doanh nghiệp thương mại, hàng tồn
kho chủ yếu là hàng hóa, hàng mua đang đi đường, hàng gửi bán, còn trong doanh
nghiệp sản xuất hàng tồn kho chủ yếu là thành phẩm, chi phí SXKD dở dang,
nguyên vật liệu. Phân tích hàng tồn kho nhằm đánh giá tình hình biến động tăng
giảm và cơ cấu hàng tồn kho, qua đó thấy được khả năng đáp ứng cho nhu cầu kinh
doanh của doanh nghiệp. Nếu giá trị hàng tồn kho kỳ này tăng so với kỳ trước thì
khả năng hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp tốt hơn, ngược lại, nếu giá trị
HTK giảm chứng tỏ khả năng kinh doanh của doanh nghiệp bị hạn chế. Tuy nhiên
nếu lượng hàng tồn kho cuối kỳ quá lớn so với nhu cầu dự trữ là không tốt.
1.2.2. Phân tích khả năng thanh toán
Một số chỉ tiêu phân tích khả năng thanh toán
Hệ số khả năng thanh toán chung
Khả năng thanh toán của doanh nghiệp là năng lực về tài chính mà doanh
nghiệp có được để đáp ứng nhu cầu thanh toán các khoản nợ cho các cá nhân, tổ
chức có quan hệ cho doanh nghiệp vay hoặc nợ. Năng lực tài chính đó tồn tại dưới
dạng tiền tệ (tiền mặt, tiền gửi …), các khoản phải thu từ tổ chức, cá nhân nợ doanh
nghiệp, các tài sản có thể chuyển đổi nhanh thành tiền như: hàng hóa, thành phẩm,
hàng gửi bán. Khả năng thanh toán chung phản ánh năng lực trả tất cả các khoản nợ
kể cả nợ ngắn hạn và dài hạn dựa trên tổng tài sản của doanh nghiệp, và được xác
định bằng công thức
Hệ số khả năng thanh toán chung = HC =
Nếu HC ≥ 1 : chứng tỏ doanh nghiệp có khả năng thanh toán các khoản nợ phải trả
Nếu HC< 1 : chứng tỏ doanh nghiệp gặp khó khăn trong việc thanh toán nợ nợ phải
trả.
Hệ số khả năng thanh toán hiện hành
Hệ số khả năng thanh toán hiện hành hay hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn
hạn, dùng để đo lường khả năng trả các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp như
16
SV: Triệu Thị Thúy Mùi
Lớp: K45D1
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: TS. Đặng Văn Lương
nợ và các khoản phải trả bằng các tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp, như tiền mặt,
các khoản phải thu, hàng tồn kho.
Hệ số khả năng thanh toán hiện hành= HNNH =
Nếu HNNH ≥ 1 : chứng tỏ doanh nghiệp có khả năng thanh toán nợ ngắn hạn, hệ số
này càng cao thì khả năng thanh toán nợ ngắn hạn càng lớn. Tuy nhiên tỷ lệ này quá
cao không hẳn là tốt, nó chỉ cho thấy sự dồi dào khả năng thanh toán của doanh
nghiệp, nhưng có thể dẫn đến việc quản lý và sử dụng không hiệu quả tài sản của
mình.
Nếu HNNH < 1 : chứng tỏ doanh nghiệp gặp khó khăn trong việc huy động vốn để
thanh toán nợ ngắn hạn.
Dựa vào hệ số này có thể thấy hoạt động của công ty xem có hiệu quả không,
hoặc khả năng biến sản phẩm thành tiền mặt có tốt không. Nếu công ty gặp phải rắc
rối trong vấn đề đòi các khoản phải thu hoặc thời gian thu hồi tiền mặt kéo dài, thì
công ty rất dễ gặp phải rắc rối về khả năng thanh khoản
Hệ số khả năng thanh toán nhanh
Khả năng thanh toán nhanh được hiểu là khả năng doanh nghiệp dùng tiền hoặc
tài sản có thể chuyển đổi nhanh thành tiền để trả nợ ngay khi đến hạn và quá hạn.
Tiền ở đây có thể là tiền gửi, tiền mặt, tiền đang chuyển; tài sản có thể chuyển đổi
thành tiền là các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn (cổ phiếu, trái phiếu). Nợ đến hạn
và quá hạn phải trả bao gồm nợ ngắn hạn, nợ dài hạn đến hạn phải trả, nợ khác kể
cả những khoản trong thời hạn cam kết doanh nghiệp còn được nợ. Khả năng thanh
toán nhanh của doanh nghiệp được tính theo công thức
Hệ số khả năng thanh toán nhanh = HN =
Nếu HNNH ≥ 1 : chứng tỏ doanh nghiệp có khả năng thanh toán các khoản nợ sắp đến
hạn
Nếu HNNH < 1 : chứng tỏ doanh nghiệp gặp khó khăn trong việc thanh toán các
khoản nợ sắp đến hạn trả. Trong trường hợp này, doanh nghiệp cần áp dụng các
biện pháp để huy động vốn cho thanh toán như thu hồi các chứng khoán sắp đến
hạn, bán hàng hóa, thành phẩm.
17
SV: Triệu Thị Thúy Mùi
Lớp: K45D1