Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (351.5 KB, 47 trang )
Khoa Kế toán – Kiểm toán
CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ LỢI NHUẬN VÀ PHÂN TÍCH LỢI NHUẬN
TRONG DOANH NGHIỆP
1.1.Những vấn đề cơ bản về lợi nhuận và phân tích lợi nhuận
1.1.1.Một số định nghĩa,khái niệm cơ bản.
* Lợi nhuận
Trong các mục tiêu đề ra thì lợi nhuận là mục tiêu hàng đầu cũng là mục tiêu
cuối cùng mà các DN hướng tới , khi tiến hành bất kì hoạt động kinh doanh nào ,
người ta đều phải tính toán đến lợi nhuận mà mình có thể thu được từ hoạt động đó .
Vì vậy lợi nhuận luôn là một đề tài nghiên cứu , tranh luận giữa các nhà kinh tế học
qua các thời đại . Bởi vì khi xem xét đánh giá ở các góc độ khác nhau , các thời đại
khác nhau thì mỗi nhà kinh tế lại có cách hiểu khác nhau.
Từ xa xưa các nhà kinh tế học cổ điển trước Mác như Adam Smith , ông cho
rằng : Lợi nhuận là khoản khầu trừ lần thứ hai (khoản khấu trừ thứ nhất là địa tô ,
tức là tiền cho việc sử dụng đất) vào sản phẩm của lao động , không chỉ lao động
trong nông nghiệp mà cả trong công nghiệp cũng tạo ra lợi nhuận . Nguồn gốc của
lợi nhuận là do toàn bộ tư bản đẻ ra trong lĩnh vực sản xuất và lưu thông . Lợi
nhuận là nguồn gốc của các thu nhập trong xã hội và của mọi giá trị trao đổi .
(Trích trang 91-Giáo trình lịch sử các học thuyết kinh tế-Trường Đại học Kinh Tế
Quốc Dân-năm 2008)
Tuy nhiên theo quan điểm của David Ricardo , ông cho rằng : Lợi nhuận là phần
giá trị thừa ngoài tiền công , giá trị hàng hoá do công nhân tạo ra luôn lớn hơn số
tiền công , số chênh lệch đó chính là lợi nhuận . (Trích trang 79-Giáo trình lịch sử
các học thuyết kinh tế-Trường Đại Học Kinh Tế Quôc Dân-Năm 2008)
Còn theo C.Mác , người có cái nhìn tinh tế hơn về lợi nhuận dưới góc độ khoa
học thì lợi nhuận được hiểu là giá trị thặng dư hay cái phần trội lên trong toàn bộ
giá trị của hàng hoá . (Trích trang 84-Giáo trình lịch sử các học thuyết kinh tếTrường Đại Học Kinh Tế Quôc Dân-Năm 2008)
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 17(Thuế thu nhập doanh nghiệp-Ban
hành và công bố theo quyết định số 12/2005/QĐ-BTC ngày 15/02/2005 của Bộ
trưởng Bộ Tài Chính): Lợi nhuận kế toán là lãi hoặc lỗ của một kỳ , trước khi trừ đi
12
SVTH: Vũ Thị Loan
GVHD: Nguyễn Thị Thu Hương
Khoa Kế toán – Kiểm toán
thuế thu nhập doanh nghiệp, được xác định theo quy định của chuẩn mực kế toán và
chế độ kế toán .
Còn theo PGS.TS Đinh Văn Sơn : Lợi nhuận là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh hiệu
quả kinh tế của các hoạt động SXKD của DN , nó là khoản chênh lệch giữa các
khoản thu nhập đó trong một thời kì nhất định. (Trích trang 48 - Giáo trình tài
chính doanh nghiệp thương mại-Trường Đại học Thương Mại)
Tuy nhiên theo PGS.TS Trần Thế Dũng lại cho rằng : Lợi nhuận là khoản chênh
lệch giữa thu nhập đạt được với toàn bộ các chi phí mà DN đã bỏ ra để đạt được các
thu nhập từ hoạt động của doanh nghiệp đưa lại trong một thời ký nhất định. (Trích
trang 32-Giáo trình phân tích hoạt động kinh tế doanh nghiệp thương mại)
Công thức chung xác định lợi nhuận:
Lợi nhuận = Tổng thu nhập – Tổng chi phí
Tuy có nhiều quan điểm khác nhau về lợi nhuận nhưng có thể hiểu một cách
tổng quát rằng lợi nhuận chính là khoản chênh lệch giữa thu nhập phát sinh trong
một thời kì nhất định , với chi phí phát sinh nhằm đem lại thu nhập trong thời kì đó .
Để xác định lợi nhuận thì ta phải tính toán một cách chính xác các chi phí đã bỏ ra
và doanh thu đạt được, muốn làm được điều này thì trước tiên chúng ta phải hiểu
khái niệm về doanh thu và chi phí.
*Doanh thu :
Theo PGS.TS Đinh Văn Sơn thì doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế mà
doanh nghiệp thu được trong kì từ hoạt động kinh doanh góp phần làm tăng VCSH.
(Trích trang 49 - Giáo trình tài chính doanh nghiệp thương mại-Trường Đại học
Thương Mại)
Theo chuẩn mực số 14-Doanh thu và thu nhập khác ( Ban hành và công bố theo
quyết định số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31/12/2001 của Bộ trưởng Bộ tài chính ):
Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ kế
toán , phát sinh từ các hoạt động sản xuất , kinh doanh thông thường của doanh
nghiệp , góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu , không bao gồm các khoản góp vốn cổ
đông hoặc VCSH . Nguồn thu từ bên thứ ba không phải là nguồn lợi ích kinh tế ,
không làm tăng VCSH của DN sẽ không được coi là doanh thu.
*Các khoản giảm trừ doanh thu :
13
SVTH: Vũ Thị Loan
GVHD: Nguyễn Thị Thu Hương
Khoa Kế toán – Kiểm toán
Theo PGS.TS Đinh Văn Sơn thì:
+ Chiết khấu thương mại: là khoản tiền giảm trừ cho khách hàng tính trên tổng số
các nghiệp vụ đã thực hiện trong thời gian nhất định,khoản giảm trừ trên giá bán
thông thường vì lý do mua với khối lượng lớn.
+ Hàng bán bị trả lại: là trị giá số sản phẩm hàng hoá,dịch vụ đã tiêu thụ bị khách
hàng trả lại và từ chối thanh toán.
+ Giảm giá hàng bán : Là khoản giảm cho người mua do hàng hoá kém phẩm
chất,sai quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu.
+ Thuế nhập khẩu,thuế tiêu thụ đặc biệt ,thuế xuất khẩu,thuế GTGT tính theo
phương pháp trực tiếp :Là các khoản thuế được xác định trực tiếp trên doanh thu
bán hàng theo quy định hiện hành của các luật thuế tuỳ thuộc vào từng mặt hàng
khác nhau.Các trường hợp này phát sinh do Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch
vụ được ghi nhận trong kỳ theo giá bán bao gồm cả thuế tiêu thụ (Tổng giá thanh
toán )
(Trích trang 49-Giáo trình kế toán tài chính –Trường Đại học Thương Mại)
*Giá vốn hàng bán :
Theo PGS.TS Đinh Văn Sơn : Giá vốn hàng bán phản ánh trị giá gốc sản phẩm
hàng hoá, dịch vụ ( bao gồm cả một số khoản thuế theo quy định như thuế nhập
khẩu , thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp ) đã được xác định là tiêu thụ . Việc
xác định đúng giá vốn hàng bán có ý nghĩa rất quan trọng với công tác xác định kết
quả kinh doanh của DN (Trang 51-Giáo trình kế toán tài chính –Trường Đại học
Thương Mại)
* Chi phí bán hàng :
Theo PGS.TS Đinh Văn Sơn : Chi phí bán hàng là biểu hiện bằng tiền của toàn
bộ các khoản hao phí về lao động sống , lao động vật hoá và các khoản chi phí cần
thiết khác phục vụ cho quá trình bảo quản và tiêu thụ hàng hoá . (Trích trang 52Giáo trình kế toán tài chính –Trường Đại học Thương Mại)
* Chi phí quản lý doanh nghiệp:
Theo PGS.TS Đinh Văn Sơn : Chi phí quản lí doanh nghiệp là biểu hiện bằng
tiền toàn bộ các khoản hao phí về lao động sống , lao động vật hoá và các khoản chi
phí cần thiết khác phục vụ cho quá trình quản lý và điều hành hoạt động sản xuất
14
SVTH: Vũ Thị Loan
GVHD: Nguyễn Thị Thu Hương
Khoa Kế toán – Kiểm toán
kinh doanh của DN. (Trích trang 52-Giáo trình kế toán tài chính –Trường Đại học
Thương Mại)
1.1.2.Một số lý thuyết liên quan đến lợi nhuận và phân tích lợi nhuận
1.1.2.1.Nguồn hình thành lợi nhuận.
Hoạt động sản xuất kinh doanh của các DN vô cùng phong phú và da dạng ,
ngoài hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường thì doanh nghiệp còn đầu tư số
vốn nhàn rỗi của mình với các hình thức khác nhau nhằm tìm kiếm thêm thu nhập
cho mình . Do vậy lợi nhuận của DN bao gồm:
* Lợi nhuận thu được từ hoạt động sản xuất kinh doanh : Hoạt động kinh doanh
của DN là hoạt động đầu tư vốn nhằm tìm kiếm lợi nhuận theo những mục tiêu
được xác định sẵn
Bao gồm hai hoạt động sau:
Hoạt động kinh doanh hàng hoá dịch vụ : Đây là hoạt động chủ yếu của doanh
nghiệp thương mại dịch vụ nhằm đưa hàng hoá từ sản xuất vào tiêu dùng , hoạt
động này thường tạo ra lợi nhuận chiếm tỷ trọng lớn trong tổng lợi nhuận của
DNTM.
Hoạt động tài chính : Ngoài lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh , các DN có
thể tham gia vào hoạt động đầu tư tài chính . Hoạt động đầu tư tài chính là hoạt
động đầu tư vốn ra bên ngoài của DN như : góp vốn liên doanh , liên kết kinh tế ,
mua trái phiếu , cổ phiếu , cho thuê tài sản , lài tiền gửi và lãi cho vay thuộc nguồn
vốn kinh doanh…Các khoản lợi nhuận thu được từ hoạt động này góp phần làm
tăng tổng lợi nhuận . Hoạt động kinh doanh cơ bản của DNTM là tổ chức lưu
chuyển hàng hoá,LN từ hoạt động này chiếm tỷ trọng lớn trong tổng LN của
DNTM . Công thức :
LN từ HĐKD = Tổng thu nhập từ HĐKD – Tổng chi phí HĐKD
Thu nhập từ HĐKD bao gồm 2 bộ phận là doanh thu thuần và doanh thu hoạt động
tài chính
Doanh thu thuần HĐKD : thực chất là DTT về bán hàng và CCDV và được xác
định như sau:
DTT HĐKD = DTBH – Các khoản giảm trừ DT
15
SVTH: Vũ Thị Loan
GVHD: Nguyễn Thị Thu Hương
Khoa Kế toán – Kiểm toán
Doanh thu bán hàng bao gồm : Doanh thu bán sản phẩm hàng hoá , dịch vụ phát
sinh trong kì được tập hợp trên TK 511 và lấy từ sổ Cái TK 511 , giá trị hàng hoá
dịch vụ dùng để trao đổi,biếu tặng , sử dụng nội bộ hoặc trả thay lương được tập
hợp trên TK 512 và lấy từ sổ cái TK 512.
Doanh thu tài chính : Là các khoản thu nhập DN thu được từ HĐ đầu tư vốn ra
ngoài DN gồm :
+ Tiền lãi : lãi cho vay , lãi tiền gửi ngân hàng ,lãi bán hàng trả chậm , trả góp ,
chiết khấu thanh toán được hưởng do mua hàng hoá , dịch vụ
+ Cổ tức , lợi nhuận được chia , lãi tỷ giá hối đoái
+ Thu nhập về hoạt động đầu tư mua , bán chứng khoán ngắn hạn , dài hạn…
+ Thu nhập về thu hồi hoặc thanh lí các khoản vốn góp liên doanh , đầu tư vào công
ty liên kết , đầu tư vào công ty con , đầu tư vốn khác.
+ Chênh lệch lãi do bán ngoại tệ , chênh lệch lãi chuyển nhượng vốn
+ Các khoản doanh thu HDĐT tài chính khác.
Doanh thu TC được tập hợp trên TK 515 và lấy từ sổ Cái TK 515
Chi phí HĐKD bao gồm : GVHB , CFBH , CFQLDN và CFTC.
Trị giá vốn hàng hoá đã tiêu thụ : được tập hợp trên TK 632,lấy từ sổ chi tiết TK
632 hoặc lấy từ sổ Cái TK 632
Chi phí bán hàng phân bổ cho hàng hoá và dịch vụ đã tiêu thụ trong kì : Là toàn
bộ những chi phí phát sinh trong quá trình bán sản phẩm , hàng hoá , cung cấp dịch
vụ , CFBH được tập hợp trên TK 641 và được lấy từ sổ chi tiết CFSXKD của TK
641 hoặc sổ Cái của TK 641.
Chi phí quản lí DN phân bổ cho hàng hoá , DV đã tiêu thụ trong kì : là tất cả các
CF phát sinh ở bộ máy quản lí chung DN . CFQLDN được tập hợp trên TK 642 và
được lấy từ sổ chi tiết CFSXKD của TK 642 hoặc sổ Cái của TK 642 .
Chi phí tài chính : là các khoản CF đầu tư tài chính ra bên ngoài DN nhằm sử dụng
hợp lí các nguồn vốn , tăng thêm thu nhập và nâng cao hiệu quả kinh doanh của DN
. Các khoản CF này bao gồm :
+ CF trả lãi tiền vay
+ CF góp vốn liên doanh , liên kết
+ Lãi phải trả khi mua hàng hoá tài sản trả góp
16
SVTH: Vũ Thị Loan
GVHD: Nguyễn Thị Thu Hương
Khoa Kế toán – Kiểm toán
+ Chi phí mua bán các loại chứng khoán
+Khoản lỗ phát sinh khi bán ngoại tệ , lỗ tỷ giá hối đoái…
CFTC được tập hợp trên TK 635 và lấy từ sổ Cái TK 635
* Lợi nhuận khác: Đó là các khoản lãi thu được từ các hoạt động , nghiệp vụ riêng
biệt nằm ngoài các hoạt động nêu trên , những khoản lãi này phát sinh không
thường xuyên (hay còn gọi là bất thường) mà DN không thể dự kiến trước được .
Công thức xác định lợi nhuận từ HĐ khác như sau:
LN khác = Thu nhập khác – Chi phí khác
Thu nhập khác: là các khoản thu nhập phát sinh bất thường , các khoản thu nhập
này có liên quan đến HĐKD của DN . Nội dung thu nhập khác của DN gồm :
+ Thu nhập từ nhượng bán , thanh lí TSCĐ.
+ Chênh lệch lãi do đánh giá lại vật tư , hàng hoá , TSCĐ đưa đi góp vốn liên doanh
, đầu tư vào công ty liên kết , đầu tư dài hạn khác.
+ Thu nhập từ nghiệp vụ bán hàng và cho thuê lại TS
+ Thu tiền được phạt do khách hàng vi phạm hợp đồng
+ Thu các khoản nợ khó đòi đã xử lí xoá sổ
+ Các khoản thuế được ngân sách Nhà nước hoàn lại
+ Thu các khoản nợ phải trả không xác định được chủ
+ Các khoản tiền thưởng của khách hàng liên quan đến tiêu thụ hàng hoá , sản phẩm
, dịch vụ không mang tính doanh thu
+ Thu nhập quà biếu , quà tặng bằng tiền , hiện vật của các tổ chức , cá nhân tặng
cho DN.
Chi phí khác : là các khoản chi phí phát sinh bất thường liên quan đến hoạt động
kinh doanh của DN . Chi phí khác của DN gồm :
+ Chi phí thanh lí nhượng bán TSCĐ và giá trị còn lại của TS cố định thanh lí ,
nhượng bán.
+ Chênh lệch lỗ do đánh giá lại vật tư , hàng hoá , TSCĐ đưa đi góp vốn liên
doanh , đầu tư vào công ty liên kết , đầu tư dài hạn khác.
+ Tiền phạt do vi phạm hợp đồng kinh tế
+ Bị phạt thuế , truy nộp thuế và các khoản chi phí khác
17
SVTH: Vũ Thị Loan
GVHD: Nguyễn Thị Thu Hương
Khoa Kế toán – Kiểm toán
Việc xác định LN có ý nghĩa rất quan trọng đối với DN , nó đảm bảo phản ánh
đúng kết quả kinh doanh của DN trong một thời kì nhất định ( thường là một năm) ,
là cơ sở cho việc đánh giá năng lực hoạt động của DN trên thương trường , đồng
thời là cơ sở cho việc phân phối đúng đắn lợi nhuận tạo ra để đảm bảo cho quá trình
tái sản xuất kinh doanh được tiến hành một cách thường xuyên liên tục.
1.1.2.2.Phân phối lợi nhuận.
Yêu cầu phân phối LN trong DN :
Phân phối lợi nhuận là quá trình phân chia và sử dụng các khoản LN thu được
sau một thời kì HĐSXKD , phân phối lợi nhuận không phải là việc phân chia số tiền
lãi một cách đơn thuần mà là việc giải quyết một cách tổng hợp các mối quan hệ
kinh tế giữa các chủ thể liên quan . Quá trình phân phối LN phải đảm bảo các yêu
cầu sau :
+ Quá trình phân phối LN phải giải quyết hài hoà mối quan hệ về lợi ích kinh tế
giữa Nhà nước , doanh nghiệp và người lao động . Mối quan hệ này được thể hiện ở
các tỷ lệ thuế suất thuế TNDN và tỷ lệ trích lập các quỹ khen thưởng , phúc lợi của
DN
+ Quá tình phân phối LN phải đảm bảo mối quan hệ cân đối giữa tích luỹ và tiêu
dùng , giữa tái sản xuất kinh doanh giản đơn với tái sản xuất kinh doanh mở rộng ,
mối quan hệ này được thể hiện ở tỷ lệ trích lập các quỹ DN trong đó phần LN tái
đầu tư vào HĐSXKD được chú trọng một cách thích đáng .
Nội dung của phân phối LN.
Dựa trên các yêu cầu trên , qúa trình phân phối LN của DN được tiến hành theo
những nội dung cơ bản sau :
+ DN năm trước có lỗ thì số lỗ được trừ vào thu nhập tính thuế , thời gian chuyển lỗ
không quá 5 năm , kể từ năm tiếp theo phát sinh lỗ .
+ Nộp thuế TNDN cho NSNN (25%) , phần LNST còn lại CSH sẽ thực hiện phân
phối LNST theo từng loại hình DN cụ thể .
+ Bù đắp chi phí chưa được tính vào chi phí hợp lí , hợp lệ khi tính thuế TNDN
+ Phân chia kết quả HĐ cho các bên tham gia liên doanh theo hợp đồng đã kí (Nếu
có)
+ Trích lập các quỹ DN.
18
SVTH: Vũ Thị Loan
GVHD: Nguyễn Thị Thu Hương
Khoa Kế toán – Kiểm toán
+ Chia LN cho các chủ sở hữu DN (nếu là Công ty cổ phần hoặc công ty trách
nhiệm hữu hạn)
Các DN khác nhau về chế độ sở hữu thì ciệc trích lập các quỹ cũng khác nhau về
số lượng quỹ và tỷ lệ trích lập giữa các quỹ đó , việc trích lập các quỹ DN là do
quyết định của chủ sở hữu hoặc đại diện của các chủ sở hữu DN , mỗi quỹ khác
nhau thì dùng với mục đích khác nhau.
+ Quỹ ĐTPT : là quỹ được trích ra nhằm mục đich tạo khả năng tài chính để DN
chủ động mở rộng quy mô kinh doanh . Cụ thể , quỹ này được sử dụng cho các mục
đích như: cải tiến hiện đại hoá TSCĐ , đầu tư cho việc nghiên cứu sản phẩm mới ,
phát triển thị trường kinh doanh của DN .
+ Quỹ khen thưởng phúc lợi : Đây là loại quỹ khuyến khích vật chất đối với người
lao động nhằm nâng cao hơn nữa đời sống vật chất và tinh thần cho người lao động
trong DN.
1.1.2.3.Các chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận.
Để đánh giá chất lượng hoạt động của các DN , người ta thường sử dụng các chỉ
tiêu về tỷ suất lợi nhuận,cụ thể phân tích ở các chỉ tiêu sau:
*Tỷ suất LN trên DTT :
Là chỉ tiêu tương đối phản ánh quan hệ tỷ lệ giữa tổng ,mức lợi nhuận với tổng DT
thực hiện trong kì.
Công thức xác định:
Tỷ suất LN trên DTT =
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho biết cứ 100 đồng doanh thu thuần trong kì thì thu được
bao nhiêu đồng LN.Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ trong kì doanh nghiệp hoạt động
càng có hiệu quả.
*Tỷ suất lợi nhuận trên VKD
Là quan hệ tỷ lệ giữa số lợi nhuận trước hoặc sau thuế đạt được so với số vốn kinh
doanh bình quân sử dụng trong kì (gồm có vốn cố định bình quân và vốn lưu động
bình quân ) hoặc vốn chủ sở hữu.
Công thức xác định :
Tỷ suất LN trên VKD =
19
SVTH: Vũ Thị Loan
GVHD: Nguyễn Thị Thu Hương
Khoa Kế toán – Kiểm toán
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho biết hiệu quả sử dụng vốn của DN, cứ 100 đồng VKD
bình quân mà DN bỏ vào SXKD trong một kì thì tạo ra bao nhiêu đồng LN.Để nâng
cao chỉ tiêu này đòi hỏi DN phải quản lí chặt chẽ,sử dụng tiết kiệm vốn trong các
khâu của quá trình sản xuất kinh doanh.
Trong 2 chỉ tiêu: Tỷ suất LN trước thuế trên VKD và tỷ suất LN sau thuế trên VKD
thì các nhà quản trị sử dụng chỉ tiêu tỷ suất LN sau thuế trên VKD nhiều hơn,vì chỉ
tiêu này phản ánh số lợi nhuận còn lại(sau khi đã trả lãi vay và thực hiện nghĩa vụ
với Nhà nước) được sinh ra do sử dụng bình quân một đồng vốn KD.
* Tỷ suất LN trên VCSH:
Công thức xác định: Chỉ tiêu này được gọi là doanh lợi vốn chủ sở hữu,được xác
định bằng cách lấy LNST chia cho VCSH bình quân.
Tỷ suất LN trên VCSH =
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho biết cứ 100 đồng vốn chủ sở hữu bình quân mà DN bỏ
vào sản xuất kinh doanh trong kì mang lại bao nhiêu đồng LNST.Nếu DN có tỷ suất
LN trên VCSH bình quân lớn hơn tỷ suất LNST trên tổng vốn kinh doanh bình quân
thì điều đó chứng tỏ DN sử dụng vốn vay hiệu quả.
*Tỷ suất lợi nhuận chi phí:
Là chỉ tiêu tương đối phản ánh quan hệ tỷ lệ giữa tổng LN và tổng chi phí trong
năm.
Công thức xác định: Chỉ tiêu này được xác định bằng cách lấy lợi nhuận chia
cho tổng chi phí bỏ ra trong năm.
Tỷ suất lợi nhuận chi phí =
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho biết cứ 100 đồng chi phí mà DN bỏ ra trong một kì
kinh doanh tạo ra bao nhiêu đồng LN.
1.1.2.4.Ý nghĩa của việc tăng lợi nhuận.
Trong điều kiện nền kinh tế có sự cạnh tranh gay gắt như hiện nay thì lợi nhuận
là chỉ tiêu tổng quát có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với các DN và Nhà nước ,
bởi vì nó là chỉ tiêu đánh giá kết quả HĐSXKD cuối cùng của DN . Nếu DN sản
xuất kinh doanh tạo ra LN thì DN mới có thể tạo ra những tiền đề vật chất , mở
rộng sản xuất kinh doanh , tạo vị thế cho mình trên thị trường . Do vậy LN có một
vai trò quan trọng không thể phủ nhận đối với sự tồn tại , phát triển của DN nới
20
SVTH: Vũ Thị Loan
GVHD: Nguyễn Thị Thu Hương
Khoa Kế toán – Kiểm toán
riêng và của nền kinh tế quốc dân nói chung cũng như đối với người lao động .Vai
trò đó được thể hiện ở các điểm sau:
*Đối với DN:
Lợi nhuận là điều kiện vật chất đảm bảo sự tồn tại và phát triển của DN , dựa
vào chỉ tiêu LN thì DN có thể biết được HĐKD của mình có hiệu quả hay không ,
bởi vì khi có LN có nghĩa là những khoản thu từ HĐSXKD của DN đã bù đắp được
khoản chi cho HĐSXKD và dôi ra được một phần .
Mặt khác LN là mục tiêu thúc đẩy các DN nâng cao năng suất lao động , hoàn
thiện các mặt hoạt động của DN . LN còn là nguồn tài chính quan trọng để DN tái
sản xuất mở rộng quy mô SXKD , đổi mới máy móc thiết bị , công nghệ sản xuất
nhằm phát triển DN. Khi có LN , DN có thể trích lập các quỹ ( quỹ ĐTPT,quỹ KTPL…) để phục vụ cho việc tái sản xuất giản đơn , tái mở rộng , phục vụ cho công
tác phúc lợi để từ đó giúp DN có điều kiện tạo dựng và nâng cao uy tín trên thị
trường , thu hút vốn đầu tư , bổ sung VKD , tăng thêm VCSH và trả các khoản nợ ,
tạo sự vững chắc về tài chính cho DN . Và LN cũng cũng còn là nguồn tài chính để
DN bù đắp các khoản chi phí không được tính vào chi phí SXKD như các khoản lỗ
năm trước , những khoản chi phí vượt định mức…
Lợi nhuận còn là thước đo trình độ tổ chức quản lí kinh doanh của DN , khi
công tác quản lí kinh doanh của DN có hiệu quả thì LN của DN mới có thể tăng
lên . Khi LN giảm sút , nếu loại trừ nhân tố khách quan , có thể đánh giá rằng các
DN chưa thực hiện tốt công tác quản lí kinh doanh.
Lợi nhuận là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh toàn bộ kết quả và hiệu quả sản
xuất kinh doanh của DN kể từ lúc tìm kiếm thị trường , chuẩn bị và tổ chức sản xuất
, cung ứng hàng hoá ra thị trường . Lợi nhuận phản ánh cả về mặt lượng lẫn mặt
chất , kinh doanh tốt thì lợi nhuận nhiều , khi lợi nhuận nhiều tạo ra khả năng đầu tư
, tái sản xuất mở rộng tiếp tục quá trình sản xuất kinh doanh hiệu quả hơn . Ngược
lại làm ăn kém , thua lỗ và phá sản là tất yếu .Vì vậy lợi nhuận tối đa là mục tiêu
hàng đầu trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mọi doanh nghiệp cạnh tranh
trong cơ chế thị trường - hoạt động kinh doanh phải sinh lợi.
Đối với người lao động:
21
SVTH: Vũ Thị Loan
GVHD: Nguyễn Thị Thu Hương
Khoa Kế toán – Kiểm toán
Lợi nhuận chính là nguồn tài chính góp phần nâng cao đời sống vật chất , tinh
thần của người lao động trong DN , thể hiện sự quan tâm đối với người lao động
thông qua việc trả lương cũng như việc thực hiện phân phối trong nội bộ DN . Nếu
DN kinh doanh có LN sẽ có LN sẽ có điều kiện để cải thiện điều kiện SXKD , nâng
cao đời sống vật chất tinh thần cho người lao động,thoả mãn nhu cầu ngày càng cao
của người lao động , góp phần khơi dậy tiềm năng của họ . Nếu như lương của
người lao động cao , ổn định và được nhiều quyền lợi từ các quỹ thì sẽ khuyến
khích họ hăng say hơn trong công việc , nâng cao năng suất lao động . Một khi nhu
cầu về mặt tinh thần của CBCNV được thoả mãn thì tinh thần trách nhiệm của họ
trong công việc sẽ cao và từ đó sẽ thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh của DN
phát triển . Điều này không những giúp DN đứng vững mà còn phát triển hơn nữa.
Đối với kinh tế xã hội
Lợi nhuận là nguồn để DN thực hiện nghĩa vụ của mình đối với nhà nước ,
thông qua đó góp phần vào sự phát triển của nền kinh tế quốc dân . Bằng việc trích
một khoản LN của DN vào NSNN dưới hình thức nộp thuế (hiện nay mức thuế là
25%) , các DN có thể đóng góp một phần đáng kể cho sự phát triển của nền kinh tế
quốc dân . Có sự đóng góp của DN , Nhà nước mới có thể xây dựng cơ sở hạ tầng ,
xây dựng các công trình phúc lợi xã hội , thành lập các cơ sở sản xuất kinh doanh ,
tạo công ăn việc làm , tăng thu nhập cho người lao động , nâng cao dân trí , xây
dựng xã hội ngày càng văn minh nhưng để có thể đóng góp như vậy thì DN phải
hoạt động kinh doanh tạo ra ngày càng nhiều LN.
Như vậy LN không chỉ là vấn đề sống còn đối với bản thân mỗi DN mà còn là
uy tín của DN đối với với Nhà nước và các đối tác , là trách nhiệm của DN đối với
CBCNV đồng thời là nguồn tạo nên sức cạnh tranh của DN trên thị trường.
1.1.2.5.Mục đích phân tích lợi nhuận và nguồn tài liệu sử dụng.
Mục đích phân tích lợi nhuận.
Phân tích lợi nhuận là một trong những nội dung quan trọng trong phân tích kinh tế
DN.
+ Mục đích phân tích lợi nhuận là nhằm nhận thức đánh giá đúng đắn,toàn diện và
khách quan tình hình thực hiện các chỉ tiêu LN,thấy được kết quả,thành tích đac đạt
được và những mâu thuẫn tồn tại trong quá trình hoạt động kinh doanh và quản lí
22
SVTH: Vũ Thị Loan
GVHD: Nguyễn Thị Thu Hương