Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (351.5 KB, 47 trang )
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: TS. Đặng Văn Lương
chứng minh được là “đẹp”, trong đó khả năng thanh toán hiện hành phải đảm bảo.
Điều đó có nghĩa vốn lưu động phải cao và nợ phải trả thấp. Mặc dù điều này là trái
với lý thuyết quản lý vốn lưu động nhưng bù lại công ty có lợi nhiều hơn từ khoản
vốn vay để tiếp tục kinh doanh.
Về quản lý hàng tồn kho
Trong suốt thời gian hoạt động, công ty cổ phần cơ điện Long Thành đã khá
thành công trong việc cung cấp những sản phẩm dịch vụ đáp ứng mọi nhu cầu của
khách hàng, khiến họ rất hài lòng. Đó là nhờ khâu quản lý sản xuất cũng như áp
dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật hiện đại để tạo nên sản phẩm đảm bảo chất
lượng. Chính sự quản lý tốt này đã tạo nên lượng khách hàng lớn, và tạo nên mối
quan hệ khăng khít, tốt đẹp với khách hàng.
Hàng tồn kho nhất là nguyên vật liệu luôn ở mức cao để có thể đáp ứng
những đơn đặt hàng gấp rút nhất, đảm bảo cho quá trình sản xuất không bị gián
đoạn. Vì hàng tồn kho chủ yếu của công ty là những kim loại như sắt, đồng, nhồm...
và một số máy móc có vỏ bọc bằng kim loại nên rất dễ bị hỏng hóc do quá trình ôxy
hóa, vì thế mà công ty đã áp dụng nhiều biện pháp trong quản lý kho hàng để giảm
bớt mức độ thiệt hại.
Về quản lý các khoản phải thu
Các khoản phải thu phần lớn là phải thu từ khách hàng. Khoản phải thu phản
ánh số vốn bị doanh nghiệp khác chiếm dụng. Theo kết quả phân tích thực trạng,
các khoản phải thu giảm đáng kể qua từng năm, chứng tỏ công tác thu hồi công nợ
đã tỏ ra hiệu quả hơn, vốn được giải phóng tiếp tục tham gia vào sản xuất kinh
doanh.
Ngoài sự thể hiện bằng tiền, công tác quản lý các khoản phải thu cũng đã đạt
hiệu quả trong duy trì mối quan hệ khách hàng. Công tác thu hồi công nợ khá khéo
léo, nhẹ nhàng, giải quyết những tranh chấp hợp lý. Tình hình thu hồi công nợ được
thống kê và báo cáo kịp thời với ban giám đốc và những người có liên quan.
3.1.2 Những mặt hạn chế, tồn tại và nguyên nhân
Quản lý bên trong doanh nghiệp là quản lý về chi phí, kết quả cuối cùng của
kinh doanh phụ thuộc phần lớn vào hiệu quả quản lý chi phí. Đối với công ty cổ
40
SV: Triệu Thị Thúy Mùi
Lớp: K45D1
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: TS. Đặng Văn Lương
phần cơ điện Long Thành, chi phí sử dụng vốn lưu động vẫn còn tồn tại nhiều yếu
kém. Cụ thể:
Về tình hình sử dụng vốn lưu động chung
Căn cứ trên doanh thu và lợi nhuận đạt được có thể nhận thấy sử dụng vốn
lưu động của công ty không hiệu quả. Các chỉ số đánh giá khả năng sinh lời luôn ở
mức âm trong nhiều năm, đặc biệt là năm 2011 và 2012. Không thể đổ lỗi hết cho
tình hình kinh tế chung đang gặp khủng hoảng để an ủi kết quả hiện tại được mặc
dù nó đã gây cản trở rất lớn cho tất cả các doanh nghiệp nhất là với doanh nghiệp
mới thành lập còn thiếu nhiều kinh nghiệm. Phần lớn nguyên nhân của sự kém hiệu
quả này chính là do bản thân công tác quản trị vốn tại công ty, do chiến lược sai
lầm, thiếu hợp lý. Định hướng của công ty là giá trị vốn lưu động cao nhưng sai lầm
ở chỗ chỉ nhìn vào mặt tích cực của nó trong thời kỳ kinh tế thịnh vượng mà quên
mất đánh giá những thiệt hại khi kinh tế khủng hoảng. Khủng hoảng là lúc cần có
nhiều tiền mặt hơn chứ không phải là tăng giá trị hàng tồn kho nhưng công ty đã
không đưa ra được biện pháp kịp thời để điều chỉnh cơ cấu khiến tiền ít, hàng tồn
kho và nợ phải thu quá cao.
Tốc độ luân chuyển vốn lưu động chậm, thời gian thu hồi vốn dài, gây lãng
phí chi phí vốn. Do đó, cần phải có biện pháp kịp thời để điều chỉnh về lượng, cơ
cấu vốn lưu động, có những cách thức quản lý sát sao và triệt để.
Về khả năng thanh toán
Mặc dù công ty luôn đảm bảo khả năng thanh toán hiện hành nhưng khả
năng thanh toán nhanh lại không thể đáp ứng vì tiền và tương đương tiền trong công
ty là quá ít. Chỉ cần một vài thậm chí là một nhà cung cấp yêu cầu thanh toán gấp là
công ty có thể bị chao đảo, khó hoặc không thể thanh toán nợ. Trong tình hình kinh
tế khó khăn như hiện nay, khách hàng muốn gia hạn thanh toán nhưng nhà cung cấp
lại không muốn bất kỳ một sự chậm trễ nào, khiến công ty rơi vào thế bị động,
không thể ráo riết đòi tiền khách hàng vì sẽ mất mối quan hệ, và cũng không thể
không thanh toán cho nhà cung cấp vì còn ảnh hưởng đến uy tín doanh nghiệp.
Dường như công ty phụ thuộc quá nhiều vào hệ số khả năng thanh toán vì
ngân hàng thường sử dụng hệ số này để đảm bảo rằng công ty có đủ tài sản thanh
41
SV: Triệu Thị Thúy Mùi
Lớp: K45D1
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: TS. Đặng Văn Lương
khoản để thanh toán các khoản vay, nhưng thực tế kết quả mang lại không được như
mong muốn. Như vậy, xét về khả năng thanh toán thì công ty thiệt hại nhiều hơn
lợi.
Về hàng tồn kho
Hàng tồn kho luôn được duy trì ở mức cao, so với năng lực sản xuất hiện tại
thì hàng tồn kho dư thừa nhiều hơn là vừa đủ. Điều này khiến cho tiền bị giam trong
hàng tồn kho, không được lưu thông. Hàng tồn kho lớn, vòng quay hàng tồn kho
nhỏ, số ngày luân chuyển nhiều gây lãng phí chi phí. Từ năm 2009 đến nay, hàng
tồn kho liên tục tăng, bao gồm cả hàng tồn cũ chưa thanh lý và hàng mới nhập.
Hàng hóa dự trữ trong kho ngày càng tăng dẫn tới chi phí về quản lý kho như tiền
thuê kho, bảo vệ kho, chi phí bảo vệ vật liệu trong kho... tăng lên tương ứng.
Tình trạng nhập xuất hàng còn nhiều bất cập. Hàng tồn từ các năm trước
nhiều, không tiến hành thanh lý. Một số đơn hàng do được ưu đãi giảm giá từ nhà
cung cấp nên công ty quyết định mua với số lượng lớn mà không cân đối với hàng
còn tồn trong kho dẫn tới tình trạng ứ đọng hàng.
Xuất phát từ mục tiêu đảm bảo chất lượng tốt nhất cho từng sản phẩm cung
ứng, đảm bảo độ thẩm mỹ cao dẫn tới thời gian chế tạo sản phẩm kéo dài, làm chậm
chu kỳ sản xuất. Đây cũng là một nguyên nhân dẫn tới tăng chi phí lưu kho, giảm
hiệu quả quản lý hàng tồn kho.
Dựa trên sổ sách kế toán và báo cáo tài chính có thể thấy công ty không trích
dự phòng giảm giá hàng tồn kho. Tình hình kinh tế xã hội biến đổi liên tục, giá hàng
mua kỳ trước cao nhưng rất có thể sẽ giảm đáng kể trong kỳ này, không trích lập dự
phòng giảm giá hàng tồn kho sẽ làm sai lệch thông tin về giá trị hiện tại của hàng
hóa.
Về các khoản phải thu:
Các khoản phải thu mặc dù đã giảm dần qua từng năm nhưng số tiền còn
phải thu là khá cao, phản ánh vốn của công ty bị chiếm dụng nhiều. Thu hồi các
khoản phải thu của công ty phụ thuộc vào tình hình của các khoản nợ phải trả.
Nghĩa là, khi nhà cung cấp đưa ra thời hạn thanh toán là 1 tháng thì công ty cũng áp
dụng chính sách thanh toán với khách hàng của mình là 1 tháng. Thực tế thường
42
SV: Triệu Thị Thúy Mùi
Lớp: K45D1
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: TS. Đặng Văn Lương
gặp ở công ty cổ phần cơ điện Long Thành hiện nay là sự chậm trễ trong khâu thanh
toán với người bán và khách hàng cũng muốn gia hạn thanh toán.
Thường thì công ty khả lỏng trong chính sách thu hồi công nợ, không có
chính sách tín dụng cụ thể cho từng đối tượng khách hàng.
Công ty có tiến hành phân loại các khoản nợ theo từng nhóm dựa trên thời
hạn thanh toán nhưng không có biện pháp cụ thể để thu hồi công nợ cho từng nhóm.
Việc thu hồi mang nhiều yếu tố chủ quan, với những khách hàng quan trọng hay
khách hàng tiềm năng công ty thường dễ dàng chấp nhận yêu cầu gia hạn thanh
toán hơn.
Không tiến hành trích dự phòng khoản nợ phải thu khó đòi gây nên một thiệt
hại về kinh tế cho công ty.
3.2 Các đề xuất, kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại
công ty cổ phần cơ điện Long Thành.
3.2.1. Giải pháp đối với quản lý vốn lưu động chung.
-Xác định nhu cầu vốn lưu động cần thiết trong kỳ
Phải căn cứ vào kế hoạch vốn kinh doanh đảm bảo cho phù hợp với tình hình
thực tế thông qua việc phân tích, tính toán các chỉ tiêu kinh tế, tài chính của kỳ
trước cùng với những dự đoán về tình hình hoạt động kinh doanh, khả năng tăng
trưởng trong năm tới và những dự kiến về sự biến động của thị trường. Công ty cần
phải phân tích chính xác các chỉ tiêu tài chính của kỳ trước, những biến động chủ
yếu trong vốn lưu động, mức chênh lệch giữa kế hoạch và thực hiện về nhu cầu vốn
lưu động ở các kỳ trước. Dựa trên nhu cầu vốn lưu động đã xác định, tiến hành tổ
chức công tác huy động vốn.
- Tổ chức công tác huy động vốn
Công việc đầu tiên phải tiến hành là xác định khả năng tài chính hiện tại của
công ty, số vốn còn thiếu, so sánh chi phí huy động vốn từ các nguồn tài trợ để tài
trợ để lựa chọn kênh huy động vốn phù hợp, kịp thời, tránh tình trạng thừa vốn, gây
lãng phí hoặc thiếu vốn làm gián đoạn hoạt động kinh doanh của công ty, đồng thời
hạn chế rủi ro có thể xảy ra.
43
SV: Triệu Thị Thúy Mùi
Lớp: K45D1
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: TS. Đặng Văn Lương
3.2.2. Giải pháp đối với quản lý hàng tồn kho
- Xác định mức tồn kho hợp lý: Lập kế hoạch cho hoạt động kinh doanh trên
cơ sở tình hình năm báo cáo, chi tiết số lượng theo từng tháng, quý để xác định
lượng vật tư cần mua thêm trong kỳ.
- Bảo quản tốt hàng tồn kho: Thường xuyên kiểm tra độ ẩm, ánh sáng và môi
trường xung quanh kho hàng vì hàng tồn kho tại công ty chủ yếu là kim loại nên rất
dễ bị ăn mòn gây hỏng hóc. Kiểm tra chất lượng, số lượng hàng hóa khi nhập về.
Nếu hàng kém phẩm chất thì phải đề nghị người bán đền bù, tránh thiệt hại cho
công ty.
- Thanh lý hàng tồn kho kém chất lượng: Hàng tháng, kế toán hàng hóa cần
đối chiếu sổ sách, phát hiện số hàng tồn đọng để xử lý, tìm biện pháp để giải phóng
số hàng hóa tồn đọng để nhanh chóng thu hồi vốn.
- Thường xuyên theo dõi sự biến động của thị trường hàng hóa. Từ đó dự
đoán và quyết định điều chỉnh kịp thời việc nhập –xuất hàng. Đánh giá giá trị hàng
hóa trong kho trước sự biến động của thị trường để làm căn cứ xác định mức dự
phòng giảm giá hàng tồn kho. Đây là biện pháp rất quan trọng để bảo toàn vốn của
công ty.
3.2.3. Giải pháp đối với quản lý các khoản phải thu
+ Xây dựng chính sách tín dụng thương mại hợp lý.
Với những khách hàng mua lẻ với khối lượng nhỏ, công ty tiếp tục thực hiện
chính sách “mua đứt bán đoạn”, không để nợ hoặc chỉ cung cấp chiết khấu ở mức
thấp với những khách hàng nhỏ nhưng thường xuyên.
Với những khách hàng lớn, trước khi ký hợp đồng, công ty cần phân loại
khách hàng, tìm hiểu kỹ về khả năng thanh toán của họ. Hợp đồng luôn phải quy
định chặt chẽ về thời gian, phương thức thanh toán và hình thức phạt khi vi phạm
hợp đồng.
+Áp dụng hình thức chiết khấu thanh toán phù hợp để khuyến khích khách
hàng trả tiền sớm trước hạn hoặc trả ngay
Công ty nên áp dụng biện pháp tài chính thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm và hạn
chế vốn bị chiếm dụng như chiết khấu thanh toán và phạt vi phạm quá thời hạn
thanh toán.
44
SV: Triệu Thị Thúy Mùi
Lớp: K45D1
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: TS. Đặng Văn Lương
Nếu khách hàng thanh toán chậm thì công ty cần xem xét cụ thể để đưa ra
các chính sách phù hợp như thời gian hạn nợ, giảm nợ nhằm giữ gìn mối quan hệ
sẵn có và chỉ nhờ có quan chức năng can thiệp nếu áp dụng các biện pháp trên
không mạng lại kết quả
+ Phân loại, mở sổ theo dõi chi tiết các khoản phải thu, thường xuyên đôn
đốc thu hồi nợ.
Mở sổ theo dõi chi tiết các khoản nợ, tiến hành sắp xếp các khoản phải thu
theo tuổi. Như vậy, công ty sẽ biết được một cách dễ dàng khoản nào sắp đến hạn
để có thể có các biện pháp hối thúc khách hàng trả tiền. Định kỳ công ty cần tổng
kết công tác tiêu thụ, kiểm tra các khách hàng đang nợ về số lượng và thời gian
thanh toán, tránh tình trạng để các khoản thu rơi vào tình trạng nợ khó đòi
+ Có các biện pháp phòng ngừa rủi ro cho khoản nợ không được thu hồi
thông qua việc trích lập dự phòng nợ phải thu khó đòi.
3.3. Điều kiện thực hiện
Để các giải pháp, kiến nghị trên có thể giải quyết trực tiếp những tồn đọng ở
Công ty cổ phần cơ điện Long Thành thì cần có một số điều kiện sau:
- Môi trường bên ngoài
Kinh tế bất ổn, thị trường kém sôi động đã gây nên sự phá sản của hàng
nghìn công ty trong nước, và công ty cổ phần cơ điện Long Thành cũng đang cố
gắng cầm cự từng ngày. Để có thể bứt phá lên khỏi những sa sút như hiện nay thì
phải trông chờ vào những tín hiệu vui từ nền kinh tế. Một khi kinh tế tăng trưởng sẽ
tạo ra thêm nhiều cơ hội mới để các doanh nghiệp cùng bắt tay vào làm việc.
Chính phủ đã ban hành nghị quyết 01/NQ-CP về những giải pháp chủ yếu
chỉ đạo điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế -xã hội và dự toán ngân sách
nhà nước năm 2013, bao gồm 9 nhóm giải pháp rất thiết thực về mọi mặt của kinh
tế -xã hội trong đó có các giải pháp tháo gỡ khó khăn hỗ trợ doanh nghiệp vay vốn
và giải quyết nợ xấu. Đây là thông tin khá tốt cho các doanh nghiệp, nhưng để thực
hiện được hiệu quả cần đòi hỏi sự nỗ lực từ các Bộ, cơ quan trung ương, ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc, và đặc biệt là sự nỗ lực và khả năng nắm bắt cơ
hội của công ty.
45
SV: Triệu Thị Thúy Mùi
Lớp: K45D1
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: TS. Đặng Văn Lương
- Môi trường bên trong
Trước hết ban quản lý của công ty cổ phần cơ điện Long Thành cần thay đổi
quan điểm quản trị, đặc biệt là thay đổi quan điểm quản trị vốn lưu động. Những nỗ
lực để có một báo cáo tài chính đẹp cho ngân hàng để có thể tiếp nhận nguồn vốn
vay không còn phù hợp trong nền kinh tế hiện nay. Khi kinh tế năm 2013 còn nhiều
bất ổn, tài chính trong nội bộ còn yếu thì quan điểm đó cần phải thay thế bằng một
quan điểm khác thiết thực hơn. Trên cương vị là người lãnh đạo, cần phải lạc quan,
bình tĩnh, suy nghĩ chín chắn trước mọi quyết định.
Công ty cần phải tăng vốn kinh doanh đặc biệt là vốn bằng tiền, sau 5 năm
hoạt động, lượng vốn ban đầu đã cạn kiệt bởi những khoản lỗ rất lớn trong năm
2011 và 2012. Do đó việc bổ sung vốn kinh doanh là vô cùng cần thiết lúc này.
Đối với công nhân viên trong công ty, phải trung thành, tham gia đóng góp ý
kiến để đưa ra những ý kiến hay, giải quyết khó khăn. Sự nhiệt tình của nhân viên
sẽ tạo nên môi trường làm việc sôi động, hăng say làm việc, nâng cao năng suất và
hiệu quả làm việc.
46
SV: Triệu Thị Thúy Mùi
Lớp: K45D1
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: TS. Đặng Văn Lương
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Chuẩn mực kế toán Việt Nam
2. Giáo trình Phân tích kinh tế doanh nghiệp doanh nghiệp thương mại –
PGS.TS Trần Thế Dũng, trường Đại học Thương Mại, năm 2006
3. Giáo trình Tài chính doanh nghiệp thương mại –PGS.TS. Lê Thị Kim
Nhung, trường Đại học Thương Mại, năm 2011
4. Giáo trình Tài chính doanh nghiệp –NXB Tài chính năm 2008
5. Giáo trình Tài chính doanh nghiệp –TS. Lưu Thị Hương, trường Đại học
Kinh tế quốc dân, NXB Giáo dục, năm 2002
6. Giáo trình Quản trị Tài chính –Học viện bưu chính viễn thông, năm 2007
7. Website:
Tailieutonghop.com
stockbiz.vn
Misa.com.vn
Webketoan.com
47
SV: Triệu Thị Thúy Mùi
Lớp: K45D1