Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (351.5 KB, 47 trang )
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: TS. Đặng Văn Lương
Năm 2009
Chỉ tiêu
Phải thu khách hàng đầu kỳ
Phải thu khách hàng tăng trong kỳ
Tổng số phải thu khách hàng trong kỳ
Phải thu khách hàng giảm trong kỳ
Phải thu khách hàng cuối kỳ
804 708
6 150 681
6 955 389
2 719 019
4 236 370
Năm 2010
4 236 370
5 136 848
9 373 218
6 966 623
2 433 595
Năm 2011
Năm 2012
2 433 595
2 351 372
4 784 967
3 626 611
1 158 356
1 158 356
4 379 478
5 537 834
4 599 032
938 802
(Nguồn: Bảng cân đối kế toán của công ty cổ phần cơ điện Long Thành năm 2009 -2012)
Kết quả điều tra trắc nghiệm: “Các khoản phải thu khách hàng
trong năm ở mức cao, khó thu hồi công nợ, theo ông (bà) nguyên
nhân chủ yếu là do đâu?”
90% chọn: Do công ty chính sách bán chịu của công ty thực hiện không hiệu quả
100% chọn: Công ty không tiến hành trích dự phòng phải thu khó đòi
100% chọn: Do kinh tế khó khăn, khách hàng không thể trả nợ
Như vậy, có rất nhiều nguyên nhân dẫn tới sự yếu kém trong quản lý các
khoản phải thu. Thực tế các hợp đồng mua bán có quy định thời hạn thanh toán
nhưng chế tài phạt thanh toán thì không có, hoặc có nhưng thực tế không thi hành
được, theo như ông Nguyễn Văn Phương – giám đốc công ty giải thích, lý do của
hiện tượng này là “để giữ chân khách hàng”. Quả thực với một doanh nghiệp nhỏ,
thị trường bán không phải là lớn, việc giữ mối quan hệ tốt với khách hàng là vô
cùng cần thiết, công ty sẽ sẵn sàng đánh đổi chi phí do chậm thanh toán hơn là đánh
mất mối quan hệ. Mặt khác, xét trong tình hình kinh tế hiện tại, khó khăn bao trùm
khắp các doanh nghiệp, dòng tiền luân chuyển kém, khách hàng của Long Thành
cũng đang bị đọng vốn tại các doanh nghiệp khác thì thật khó có thể xoay sở trả tiền
cho Long Thành.
Qua sổ sách kế toán, công ty cổ phần cơ điện Long Thành có tiến hành phân
loại các khoản nợ theo từng nhóm nhưng mỗi nhóm lại không có cách thức thu hồi
nợ cụ thể, không có tài khoản kế toán nào phản ánh việc trích lập dự phòng nợ phải
thu khó đòi, điều này đã gây chậm trễ luồng thông tin, giảm hiệu quả quản lý. Tóm
lại, vốn của công ty cổ phần cơ điện Long Thành bị các đơn vị khác chiếm dụng
quá nhiều, gây ảnh hưởng đến luồng vốn lưu động, ảnh hưởng đến hoạt động kinh
doanh.
37
SV: Triệu Thị Thúy Mùi
Lớp: K45D1
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: TS. Đặng Văn Lương
38
SV: Triệu Thị Thúy Mùi
Lớp: K45D1
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: TS. Đặng Văn Lương
CHƯƠNG 3: CÁC KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT NHẰM NÂNG CAO HIỆU
QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CƠ ĐIỆN
LONG THÀNH.
3.1 Các kết luận và phát hiện qua nghiên cứu
3.1.1. Những kết quả đã đạt được
Thông qua sự phân tích thực trạng sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần
cơ điện Long Thành có thể nhận thấy quản trị vốn lưu động ở công ty có một số
thành công sau:
Về tình hình sử dụng vốn lưu động chung
Các báo cáo về tình hình vốn lưu động được gửi lên ban giám đốc công ty
hàng tháng, quý, năm điều này giúp công ty nắm được tình hình tăng giảm vốn lưu
động trong kỳ, tình hình khả năng thanh toán, làm cơ sở để đánh giá hiệu quả sử
dụng vốn, xác định các biện pháp để điều chỉnh xử lý vấn đề phát sinh. Hàng năm,
công ty đã đề ra được kế hoạch về vốn lưu động trong kỳ và chuẩn bị những điều
kiện cần thiết để huy động vốn lưu động phục vụ cho nhu cầu kinh doanh của công
ty. Vốn lưu động của công ty được chia thành 4 bộ phận chính đó là tiền và tương
đương tiền, hàng tồn kho, các khoản phải thu, vốn lưu động khác. Cơ cấu của 4
khoản mục này được lên kế hoạch theo từng năm dựa trên tình hình sản xuất thực tế
sao cho đạt hiệu quả cao cho từng bộ phận nhưng vẫn đảm bảo đạt mục tiêu chung.
Dựa trên thực trạng phân tích trên, vốn lưu động giảm dần qua các năm, cơ
cấu vốn lưu động thay đổi, khoản mục các khoản phải thu không phải là khoản mục
chiếm phần lớn trong vốn lưu động nữa mà nó đã giảm dần, trở về mức cân bằng
hợp lý so với các khoản mục khác. Điều này được đánh giá là tốt, phù hợp với điều
kiện kinh doanh của công ty.
Về khả năng thanh toán
Công ty cổ phần cơ điện Long Thành là một doanh nghiệp nhỏ, vốn điều lệ
ít, do đó mục tiêu của những nhà quản lý doanh nghiệp là hướng tới tăng vốn hoạt
động nhờ khoản tiền vay ngân hàng. Đề làm được điều đó, sổ sách kế toán phải
39
SV: Triệu Thị Thúy Mùi
Lớp: K45D1
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: TS. Đặng Văn Lương
chứng minh được là “đẹp”, trong đó khả năng thanh toán hiện hành phải đảm bảo.
Điều đó có nghĩa vốn lưu động phải cao và nợ phải trả thấp. Mặc dù điều này là trái
với lý thuyết quản lý vốn lưu động nhưng bù lại công ty có lợi nhiều hơn từ khoản
vốn vay để tiếp tục kinh doanh.
Về quản lý hàng tồn kho
Trong suốt thời gian hoạt động, công ty cổ phần cơ điện Long Thành đã khá
thành công trong việc cung cấp những sản phẩm dịch vụ đáp ứng mọi nhu cầu của
khách hàng, khiến họ rất hài lòng. Đó là nhờ khâu quản lý sản xuất cũng như áp
dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật hiện đại để tạo nên sản phẩm đảm bảo chất
lượng. Chính sự quản lý tốt này đã tạo nên lượng khách hàng lớn, và tạo nên mối
quan hệ khăng khít, tốt đẹp với khách hàng.
Hàng tồn kho nhất là nguyên vật liệu luôn ở mức cao để có thể đáp ứng
những đơn đặt hàng gấp rút nhất, đảm bảo cho quá trình sản xuất không bị gián
đoạn. Vì hàng tồn kho chủ yếu của công ty là những kim loại như sắt, đồng, nhồm...
và một số máy móc có vỏ bọc bằng kim loại nên rất dễ bị hỏng hóc do quá trình ôxy
hóa, vì thế mà công ty đã áp dụng nhiều biện pháp trong quản lý kho hàng để giảm
bớt mức độ thiệt hại.
Về quản lý các khoản phải thu
Các khoản phải thu phần lớn là phải thu từ khách hàng. Khoản phải thu phản
ánh số vốn bị doanh nghiệp khác chiếm dụng. Theo kết quả phân tích thực trạng,
các khoản phải thu giảm đáng kể qua từng năm, chứng tỏ công tác thu hồi công nợ
đã tỏ ra hiệu quả hơn, vốn được giải phóng tiếp tục tham gia vào sản xuất kinh
doanh.
Ngoài sự thể hiện bằng tiền, công tác quản lý các khoản phải thu cũng đã đạt
hiệu quả trong duy trì mối quan hệ khách hàng. Công tác thu hồi công nợ khá khéo
léo, nhẹ nhàng, giải quyết những tranh chấp hợp lý. Tình hình thu hồi công nợ được
thống kê và báo cáo kịp thời với ban giám đốc và những người có liên quan.
3.1.2 Những mặt hạn chế, tồn tại và nguyên nhân
Quản lý bên trong doanh nghiệp là quản lý về chi phí, kết quả cuối cùng của
kinh doanh phụ thuộc phần lớn vào hiệu quả quản lý chi phí. Đối với công ty cổ
40
SV: Triệu Thị Thúy Mùi
Lớp: K45D1