Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (351.5 KB, 47 trang )
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: TS. Đặng Văn Lương
Sản xuất và gia công các sản phẩm:
- Vỏ chống ồn, chống ồn phòng cho các loại máy phát điện công suất từ 5kVA
cho đến 2500kVA.
- Chế tạo và sản xuất xà trạm điện các loại phục vụ công tác xây lắp điện…v..v.
- Sản xuất và lắp đặt máng cáp, thùng dầu, tủ điện, vỏ tủ bảng điện, cầu cáp, lắp
ráp tủ điều khiển, tủ phân phối, ATS cho các hệ thống điện dân dụng, công nghiệp.
- Tư vấn, thiết kế, hệ thống điện dân dụng, công nghiệp, lắp đặt tổ máy phát điện
…
- Cung cấp và lắp đặt các panel lập trình hiển thị biến tần, thiết bị bảo vệ quá
dòng….cho hệ thống điện
Các hạng mục thi công, xây lắp.
- Thi công lắp đặt đường dây và trạm biến áp đến 110kV.
- Lắp đặt hệ thống điều hòa dân dụng và hệ thống điều hòa trung tâm.
-Lắp đặt các dây chuyền sản xuất.
-Thiết kế, chế tạo máy biến áp, kháng công nghiệp và các tủ điện trung và hạ
thế.
-Lắp đặt vỏ và phòng cách âm cách nhiệt cho máy phát điện và các thiết bị liên
quan: ATS, thùng dầu….
Các hạng mục bảo trì:
-Bảo trì hệ thống dây chuyền sản xuất công nghiệp.
-Bảo trì hệ thống thiết bị điện, máy phát điện, động cơ, máy biến áp, máy nén
khí.
-Bảo trì hệ thống máy lạnh, máy điều hòa nhiệt độ.
-Tư vấn giải pháp tổng thể cho công tác bảo trì tại các tòa nhà, khách sạn, hệ
thống văn phòng làm việc.
Thông tin liên lạc:
- Địa chỉ: Đội 8, xã Ngọc Hồi, Huyện Thanh Trì, Thành phố Hà Nội
- VPGD: P407 – Nhà A1 – Đền Lừ II – Hoàng Mai – Hà Nội
22
SV: Triệu Thị Thúy Mùi
Lớp: K45D1
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: TS. Đặng Văn Lương
- Điện thoại: 0436860249
- Fax: 043686249
- E-mail: longthanh@lotem.com.vn
Đặc điểm phân cấp quản lý hoạt động kinh doanh.
+ Đại hội đồng cổ đông gồm tất cả các cổ đông có quyền biểu quyết, là cơ
quan quyết định cao nhất của công ty
+ Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý điều hành hoạt động của công ty, có
toàn quyền nhân danh công ty để quyết định, thực hiện các quyền và nghĩa vụ của
công ty
+ Giám đốc- ông Nguyễn Văn Phương do Đại hội đồng cổ đông và Hội đồng
quản trị bầu; là người đại diện theo pháp luật của công ty, điều hành công việc kinh
doanh hàng ngày của công ty; chịu sự giám sát của Hội đồng quản trị và chịu trách
nhiệm trước Hội đồng quản trị và trước pháp luật về việc thực hiện các quyền và
nhiệm vụ được giao.
+ Phó giám đốc- ông Bùi Xuân Minh: Phụ trách quản lý nội bộ, văn phòng,
nhân sự, chính sách, chế độ
+ Các phòng ban gồm có
- Phòng Kỹ thuật thiết kế (trưởng phòng: ông Lê Hồng Hải)
- Phòng hành chính tổng hợp (trưởng phòng: ông Bùi Xuân Minh)
- Phòng Dự án (trưởng phòng: Ông Lưu Hoàng Điệp)
- Phòng Tài chính Kế toán (trưởng phòng: bà Nguyễn Thị Kiều Liên).
Trưởng phòng chịu trách nhiệm trực tiếp trước GĐ về toàn bộ hoạt động của bộ
phận, các công việc cam kết, chịu trách nhiệm độc lập với các phòng ban khác trong
công ty.
+Tổ đội thi công: cung cấp kiến thức chuyên môn cần thiết, cung cấp
phương hướng giải quyết, hoàn thành nhiệm vụ được giao.
23
SV: Triệu Thị Thúy Mùi
Lớp: K45D1
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: TS. Đặng Văn Lương
Sơ đồ 2.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của đơn vị
ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
BAN GIÁM ĐỐC
PHÒNG HCTH
PHÒNG TC-KT
PHÒNG DỰ ÁN
PHÒNG KT-TK
ĐỘI THI CÔNG XÂY LẮP
ĐỘI THI CÔNG XÂY LẮP SỐ 1
Ghi chú:
ĐỘI THI CÔNG XÂY LẮP SỐ 2
: Quan hệ trực tuyến chức năng
: Quan hệ chỉ huy trực tiếp
Đặc điểm hoạt động kinh doanh của đơn vị.
Hoạt động chính của công ty là tư vấn lắp đặt, mua bán, lắp ráp, sửa chữa
máy phát điện các loại, thiết bị, vật liệu chống ồn, cách nhiệt, sản xuất, gia công các
mặt hàng cơ, kim khí, chế tạo xà trạm điện… Công ty đã sản xuất và thi công nhiều
công trình về lĩnh vực chống ồn, chống nóng cho tổ máy phát điện cũng như cung
cấp xà trạm phục vụ công tác xây lắp điện cho các công trình.
24
SV: Triệu Thị Thúy Mùi
Lớp: K45D1
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: TS. Đặng Văn Lương
Biểu 2.1. Kết quả sản xuất kinh doanh trong 2 năm 2011 và năm 2012.
ĐVT: nghìn đồng
So sánh
Chỉ tiêu
Năm 2011
Năm 2012
Doanh thu từ bán hàng và cung cấp dịch vụ
1 819 428
Giá vốn hàng bán
Số tiền
Tỷ lệ (%)
1 853 433
34 004
1.869
1 733 305
1 642 063
- 91 241
-5.26
86 123
211 369
125 246
145.4
1 957
271
- 1 686
-86.1
80 396
231 602
151 205
188.1
843 351
645 482
- 197 868
-23.5
- 835 667
- 665 444
170 223
20.4
Thu nhập khác
318 181
571 170
252 989
79.51
Chi phí khác
459 497
702 839
243 341
52.96
Lợi nhuận khác
- 141 315
- 131 668
9 647
6.83
Lợi nhuận kế toán trước thuế
- 976 983
- 797 112
179 870
18.4
Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ
Doanh thu từ hoạt động tài chính
Chi phí tài chính
Chi phí quản lý kinh doanh
Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh
Các năm trước hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp khá tốt tuy nhiên
doanh thu và lợi nhuận lại sụt giảm mạnh trong 2 năm 2011 và 2012. Từ bảng thống
kê trên ta nhận thấy:
Các khoản chi phí ở mức tương đối cao so với doanh thu bán hàng, do đó mà
lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh và lợi nhuận kế toán trước thuế trong cả 2
năm 2011 và 2012 đều ở mức âm, so với vốn điều lệ là 2 800 000 000 thì khoản lỗ
này tương đối lớn. Chứng tỏ trong 2 năm này doanh nghiệp kinh doanh không hiệu
quả. Tuy nhiên, đã có sự thay đổi theo hướng tích cực trong năm 2012 so với năm
2011, cụ thể: Doanh thu năm 2012 tăng rất ít so với năm 2011, chỉ tăng 1.869% ;
giá vốn giảm làm cho lơi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ tăng 125 246
nghìn đồng tương ứng với tăng 145.4%. Chi phí tài chính tăng nhiều so với năm
2011 với mức tăng là 151 205 nghìn đồng tương ứng với tăng 188.1%, chi phí quản
lý kinh doanh giảm 23.5%. Lợi nhuận thuần tăng 170 223 nghìn đồng tương ứng
với tăng 24.4%. Lợi nhuận kế toán trước thuế tăng 179 870 nghìn đồng tương ứng
với tăng 18.4%.
Như vậy, hoạt động kinh doanh trong 2 năm 2011 và 2012 của công ty CP cơ
điện Long Thành là không tốt, lỗ rất cao khiến vốn chủ bị giảm mạnh. Nếu năm tiếp
25
SV: Triệu Thị Thúy Mùi
Lớp: K45D1
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: TS. Đặng Văn Lương
theo công ty không nỗ lực xúc tiến sản xuất kinh doanh thì có thể dẫn đến nguy cơ
phá sản.
2.1.2. Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty cổ
phần cơ điện Long Thành
2.1.2.1. Các nhân tố bên ngoài
- Tình hình kinh tế chung của đất nước: khủng hoảng kinh tế kéo dài dẫn tới
hàng nghìn doanh nghiệp phá sản hoặc dừng hoạt động, những doanh nghiệp đang
cố gắng duy trì thì cũng không thể tránh khỏi tình trạng suy giảm lợi nhuận, giảm
hiệu quả kinh doanh. Do vậy mà chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp cũng phải
được đổi mới để đáp ứng với tình hình kinh tế, trong đó chiến lược trong sử dụng
vốn lưu động là một yếu tố then chốt bởi lẽ dù là doanh nghiệp sản xuất hay thương
mại dịch vụ thì cũng cần phải có nhiều tiền trong lúc này, tiền vô cùng khan hiếm
nhưng tiền nằm trong hàng tồn kho và các khoản phải thu. Trước khó khăn, khách
hàng muốn nợ dài thời gian hơn còn nhà cung cấp thì muốn thu tiền về càng nhanh
càng tốt, điều này kiến cho tính thanh khoản của doanh nghiệp bị sáo trộn. Đó là
tình trạng chung và công ty cổ phần cơ điện Long Thành không phải là ngoại lệ.
Những năm trước đặc biệt là năm 2011, lãi suất cao, có khi lên tới 2527%/năm khiến công ty khó thậm chí là không thể tiếp cận được với nguồn vốn
vay, năm 2012 lãi suất giảm, các gói hỗ trợ được tung ra nhưng kèm theo đó là
những quy định ngặt nghèo nên thật khó đến tay doanh nghiệp.
- Các chính sách của nhà nước: tùy vào điều kiện kinh tế mà Chính phủ đưa
ra những chỉ thị, thông tư, nghị định nhằm điều tiết kinh tế vĩ mô như các quy định
về lãi suất, các chính sách hỗ trợ doanh nghiệp như gia hạn nộp thuế, miễn giảm
thuế... các chính sách hỗ trợ góp phần nào giúp đỡ doanh nghiệp trong kinh doanh.
2.1.2.2. Các nhân tố bên trong
+ Nhân tố về mặt dự trữ vật tư
- Quy mô sản xuất và nhu cầu dự trữ nguyên vât liệu trong sản xuất:
Sản xuất là hoạt động chính tại công ty cổ phần Long Thành, do đó để đáp
ứng kịp thời các đơn đặt hàng đòi hỏi công ty phải thường xuyên dự trữ các nguyên
vật liệu chính như sắt, thép, nhôm,... nguyên liệu phụ như đồng, sơn, dầu... và các
26
SV: Triệu Thị Thúy Mùi
Lớp: K45D1
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: TS. Đặng Văn Lương
công cụ dụng cụ, máy móc khác. Vì vậy, việc dự trữ là rất cần thiết đối với công ty,
hiệu quả của việc quản lý được đánh giá vào hiệu quả sử dụng hàng tồn kho
- Chu kỳ giao hàng và thời gian vận chuyển nguyên liệu từ nơi cung ứng tới
doanh nghiệp ảnh hưởng tới lượng hàng tồn kho và khả năng cung cấp kịp thời cho
sản xuất. Chu kỳ giao hàng và thời gian giao phải phù hợp với kết quả hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp
- Giá cả nguyên vật liệu ảnh hưởng trực tiếp đến giá trị hàng tồn kho.
+ Nhân tố liên quan đến sản xuất
Công ty thường xuyên thay thế hoặc mua mới một số máy móc cần thiết cho
sản xuất như máy hàn, máy khoan, máy cắt... điều này tăng năng suất lao động, rút
ngắn thời gian sản xuất.
Một số công việc đòi hỏi phải làm thủ công, tính mỹ thuật, do đó mà trình độ
tay nghề của nhân công là điều đặc biệt quan trọng.
+ Nhân tố ảnh hưởng đến quy mô các khoản phải thu
Trong một số trường hợp để khuyến khích người mua, công ty đã áp dụng
phương thức bán chịu, điều này làm tăng chi phí do tăng khoản nợ phải thu như chi
phí quản lý công nợ, chi phí thu hồi công nợ... Đổi lại công ty có thể tăng thêm lợi
nhuận nhờ mở rộng số lượng sản phẩm tiêu thụ.
Trong thời kỳ kinh tế phát triển mạnh, luồng vốn luân chuyển đều, các doanh
nghiệp thường ít quan tâm tới khả năng thanh toán của khách hàng. Tuy nhiên trong
thời kỳ khủng hoảng, luồng vốn lưu đông luân chuyển chậm, một phần nguyên
nhân chính là sự chậm trễ trong công tác thu hồi công nợ. Do đó chính sách tín
dụng của công ty sẽ là nhân tố mấu chốt cho khả năng thu hồi công nợ.
2.2. Nội dung phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động
2.2.1. Phân tích chung tình hình quản lý và sử dụng vốn lưu động
1.2.1.1.Phân tích tốc độ tăng giảm vốn lưu động
(Nguồn: Bảng cân đối kế toán của công ty cổ phần cơ điện Long Thành năm 2009 -2012)
Biểu 2.2 : Phân tích tốc độ tăng giảm của vốn lưu động
ĐVT. Nghìn đồng
27
SV: Triệu Thị Thúy Mùi
Lớp: K45D1
Khóa luận tốt nghiệp
Chỉ tiêu
Vốn lưu động bình quân
Tốc độ phát triển định gốc (%)
Tốc độ phát triển liên hoàn
(%)
GVHD: TS. Đặng Văn Lương
Năm 2009 Năm 2010
2 921 293 4 308 027
100
147.47
147.47
Năm 2011
3 519 807
120.49
81.70
Năm 2012
3 089 788
105.77
87.78
Dựa vào sơ đồ về tình hình sử dụng vốn lưu động của Công ty cổ phần cơ
điện Long Thành giai đoạn 2009 -2012 nhận thấy, vốn lưu động có xu hướng giảm
dần qua các năm. Giảm nhiều nhất trong năm 2010 -2012 từ mức 4 308 027 nghìn
đồng xuống còn 3 089 788 nghìn đồng, điều này được thể hiện qua độ dốc của
đường vốn lưu động trên sơ đồ. Nếu lấy năm 2009 làm mốc thì giá trị vốn lưu động
năm 2010 tăng 147.47%, năm 2011 tăng 120.49%, năm 2012 tăng 105.77%. Năm
2009 -2010 vốn lưu động tăng từ 2 921 293 nghìn đồng lên 4 308 027 nghìn đồng.
Về mặt số liệu thể hiện trên chỉ tiêu tốc độ phát triển liên hoàn: năm 2010 giảm
82.33%, năm 2011 giảm 80.94%, năm 2012 giảm 96.23%.
Do năm 2009 -2010, công ty kinh doanh có lãi nên quy mô vốn lưu động
tăng là phù hợp. Năm 2010 -2012 công ty thua lỗ, vì thế mà vốn lưu động giảm dần
qua các năm.
Kết quả điều tra trắc nghiệm: “mức vốn lưu động hiện nay có phù hợp với tình
hình sản xuất kinh doanh hiện tại của công ty không?”
80% số phiếu chọn: phù hợp
20% số phiếu chọn: không phù hợp
Hầu hết công nhân viên trong công ty đều cho rằng mức vốn lưu động hiện
tại là phù hợp. Trong những năm đầu hoạt động, công ty thường rơi vào tình trạng
thua lỗ, đặc biệt là khoản lỗ rất lớn trong năm 2011 và 2012 đã khiến cho công ty
thu hẹp quy mô sản xuất, vì vậy vốn lưu động giảm được đánh giá là hợp lý.
1.2.1.2. Phân tích cơ cấu vốn lưu động
(Nguồn: Bảng cân đối kế toán của công ty cổ phần cơ điện Long Thành năm 2009 -2012)
Lượng vốn lưu động trong giai đoạn 2009 -2012 có sự thay đổi và cơ cấu
vốn lưu động trong giai đoạn này cũng biến đổi đáng kể. Dựa vào biểu đồ trên ta
28
SV: Triệu Thị Thúy Mùi
Lớp: K45D1