1. Trang chủ >
  2. Kinh tế - Quản lý >
  3. Kế toán >

1 Các kết luận và phát hiện qua nghiên cứu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (351.5 KB, 47 trang )


38



cấu cho vay, đến năm 2011 giảm nhẹ xuống mức 38.43% và đến năm 2012 chỉ

còn 37.05%.

-



Tỷ lệ nợ quá hạn, nợ xấu còn cao và có chiều hướng tăng.

Tỷ lệ nợ xấu và nợ quá hạn đang là vấn đề được quan tâm hàng đầu của ban

lãnh đạo chi nhánh. Trong những năm vừa qua, tỷ lệ nợ quá hạn TVDH tăng một

cách đột biến từ 1.36% năm 2010 đến 9.23% năm 2012. Bên cạnh đó tỷ lệ nợ

xấu cũng tăng cao đặc biệt là nợ xấu cho vay trung và dài hạn đối với DN (năm

2012 tỷ lệ nợ xấu đạt 8,86% cao hơn rất nhiều so với năm 2010) đây là nguy cơ

tiềm ẩn cho việc mất vốn, không thu hồi được khoản tiền đã cho vay của NH.

Mặc dù Chi nhánh đã có nhiều chiến lược cũng như biện pháp trực tiếp nhằm

nâng cao chất lượng công tác cho vay, tuy nhiên do những nguyên nhân khách

quan lẫn chủ quan khiến cho nợ quá hạn của DN nhanh chóng chuyển thành nợ

xấu.

3.1.2.2 Nguyên nhân

a, Nguyên nhân chủ quan



-



Trình độ nghiệp vụ của cán bộ tín dụng còn hạn chế: Chưa đáp ứng tốt được

những yêu cầu của việc quản lý một khối lượng vốn lớn trên địa bàn rộng, với số

lượng khách hàng lớn. Do vậy, việc kiểm tra thẩm định dự án cho vay, thu thập

xử lý thông tin, kiểm tra, đôn đốc thu nợ, thu lãi không được kịp thời và đầy đủ.

Dẫn tới không phát hiện sớm được những món vay có tỷ lệ rủi ro cao, vì thế nợ

quá hạn trong cho vay trung và dài hạn đối với DN vẫn còn tăng lên qua các

năm. Thiếu kinh nghiệm trong việc tìm hiểu nhu cầu của khách hàng để có sản

phẩm cho vay TVDH phù hợp.



-



Sản phẩm và dịch vụ cho vay chưa phong phú, đa dạng và linh hoạt: Chi nhánh

chưa có nhiều các gói sản phẩm vay vốn trung và dài hạn phong phú, phù hợp cho

từng đối tượng DN. Bên cạnh đó các điều kiện cho vay vốn trung và dài hạn còn

khắt khe , khiến cho nhiều DN khó tiếp cận được với nguồn vốn của chi nhánh. Vì

thế làm cho doanh số cho vay trung và dài hạn bị sụt giảm trong năm 2012. Bên



39



cạnh đó qua phiếu điều tra phần lớn các khách hàng khi được hỏi đều phàn nàn về

phương thức cho vay của chi nhánh chưa được đa dạng.

-



Chiến lược marketing: chiến lược Marketing, điều tra thị trường, công tác tiếp

thị, tuyên truyền tới các khách hàng của ngân hàng chưa thực sự có hiệu quả

b,Nguyên nhân khách quan







Khách hàng doanh nghiệp

Khả năng của các doanh nghiệp trong việc đáp ứng các yêu cầu vay vốn

trung dài hạn của ngân hàng còn thấp. Vướng mắc chủ yếu thường gặp phải là

doanh nghiệp không có đủ vốn theo yêu cầu, không đủ tài sản thế chấp theo quy

định đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh, không có nhiều dự án khả thi. Để

đảm bảo nguyên tắc an toàn, ngân hàng thường yêu cầu doanh nghiệp vay vốn

phải có vốn tự có tối thiểu tham gia vào dự án (mở rộng sản xuất, cải tiến kỹ

thuật tối thiểu là 10%, xây dựng cơ bản mới 30%, phục vụ đời sống 40%) nhưng

phổ biến là các doanh nghiệp không thực hiện được. Về tài sản thế chấp, theo

tính toán hiện nay thì chỉ có 20% giá trị tài sản của các doanh nghiệp có thể sử

dụng làm tài sản thế chấp hợp pháp, con số này là quá nhỏ bé so với nhu cầu vay

vốn của các doanh nghiệp.

Bên cạnh đó theo quyết định 417 của Ngân hàng Nhà nước đã quy định:

Tất cả các doanh nghiệp Nhà nước vay vốn ngân hàng không cần phải có tài

sản thế chấp hay bảo lãnh mà chỉ cần có phương án sản xuất kinh doanh có

hiệu quả, có tính khả thi thì được vay vốn. Điều này tạo thuận lợi cho các

doanh nghiệp Nhà nước trong việc vay vốn của ngân hàng để đầu tư, mở rộng

sản xuất kinh doanh. Song đối với ngân hàng, rủi ro lại càng cao vì phương án

sản xuất kinh doanh dù có tốt đến đâu cũng có thể xảy ra những rủi ro, khi đó

ngân hàng sẽ không có gì đảm bảo cho khoản tín dụng của mình. Thêm vào đó

ngân hàng lại không có một sự hỗ trợ nào của Nhà nước khi các doanh nghiệp

vay vốn ngân hàng gặp rủi ro.



40







Môi trường kinh tế

Trong những năm vừa qua nền kinh tế gặp rất nhiều khó khăn như lạm phát

tăng cao, bất động sản đóng băng, nhiều doanh nghiệp bị phá sản...Theo báo cáo

của VCCI10: “trong vòng 2 năm (2011,2012) nền kinh tế nước ta có khoảng

100,000 doanh nghiệp rời thị trường tương đương với một nửa số doanh nghiệp

đóng cửa trong vòng 20 năm qua”. Quả là một con số đáng báo động cho tình

hình hoạt động sản xuất kinh doanh của DN. Với tình hình kinh tế nhiều biến

động như vậy, hoạt động cho vay TVDH của ngân hàng cũng gặp nhiều khó

khăn, chi nhánh trở nên thận trọng hơn trong việc quyết định cho vay







Chính sách pháp luật

Môi trường pháp lý chưa đầy đủ và đồng bộ, vẫn còn những vướng mắc

trong việc cưỡng chế thi hành theo pháp luật gây trở ngại cho các hoạt động cho

vay. Bên cạnh đó, luật sở hữu vẫn còn những tranh cãi, nên các doanh nghiệp

muốn sử dụng đất đai làm tài sản thế chấp gặp nhiều khó khăn. Vì chưa có các

chế tài, chính sách hướng dẫn đầy đủ, chi tiết nên việc thực hiện phát mại TSĐB

để thu hồi nợ còn nhiều khúc mắc, do giá TSĐB thay đổi theo biến động liên tục

của thị trường.

Sự kiểm tra, giám sát của Nhà nước đối với hoạt động của các DN chưa

thường xuyên và bộc lộ nhiều thiếu xót.Trường hợp các doanh nghiệp sau khi

đăng kí thành lập đã ngừng hoạt động hoặc hoạt động như 1 doanh nghiệp “ma”,

nhưng các cơ quan chức năng chưa nắm bắt được hết. Quá trình xử lý sai phạm

của các doanh nghiệp còn chưa triệt để, mới chỉ mang tính răn đe nên các tranh

chấp vẫn thường xuyên xảy ra.







Đối thủ cạnh tranh

Hiện nay trên địa bàn thị xã Sơn Tây, chi nhánh gặp sự cạnh tranh quyết liệt

từ các NH khác. Số lượng các NH cũng như các Chi nhánh NH trong và ngoài

nước tăng lên đáng kể trong khu vực với mật độ ngày càng dày đặc như NH đầu tư

10 Phòng thương mại và công nghiệp Việt Nam



41



và phát triển Việt Nam (BIDV), NH TMCP Việt Nam Thịnh Vượng (VPbank),

Sài Gòn Hà Nội (SHB),... điều này khiến cho hoạt động cho vay TVDH trở nên

khó khăn hơn

3.2





Giải pháp

Phát huy lợi thế sẵn có của chi nhánh: Chi nhánh AGRIBANK-Sơn Tây là một

trong những ngân hàng có mặt đầu tiên ở địa bàn thị xã Sơn Tây, với hơn 20

năm hoạt động chi nhánh đã tạo uy tín cũng như niềm tin cho khách hàng đến

giao dịch. Chính vì vậy, chi nhánh nên tận dụng lợi thế sẵn có của mình như

thương hiệu lâu năm; quy mô, tiềm lực tài chính mạnh; cơ sở vật chất khang

trang; đội ngũ nhân viên nhiệt tình để nâng cao khả năng cạnh tranh trong việc



thu hút DN vay vốn trung và dài hạn

 Đa dạng các sản phẩm cho vay trung, dài hạn đối với DN: Đa dạng hóa các

hình thức cho vay. Trước nhu cầu vốn trung va dài hạn ngày càng cấp thiết đối

với DN, NH cần có các biện pháp để nâng cao hiệu quả cho vay, tìm kiếm các

hình thức, phương thức cho vay mới, đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn của các thành

phần kinh tế. Đa dạng hóa các hình thức đầu tư trung, dài hạn, luôn cải tiến, hoàn

thiện, đổi mới các hình thức cho vay đầu tư phù hợp với quá trình biến đổi nhu

cầu sản xuất và tiêu dùng khách hàng và nền kinh tế, thu hút những khách hàng

mới và giữ chân những khách hàng cũ.

 Nâng cao chất lượng cán bộ tín dụng : Chất lượng đội ngũ cán bộ tín dụng, sự

đồng đều trong khả năng làm việc và trình độ quản lý điều hành của các cán bộ

lãnh đạo ngày càng quan trọng đối với hoạt động của ngân hàng. Tăng cường

công tác đào tạo và đào tạo lại cán bộ tín dụng, đảm bảo chất lượng chuyên môn

nghiệp vụ, năng lực, thích ứng tốt với áp lực cạnh tranh ngày càng tăng trong

công việc.

Song song với việc thực hiện đào tạo, đào tạo lại thì việc tuyển dụng cán bộ

tín dụng mới cũng phải làm tốt, đúng theo quy định của ngân hàng, tuyển chọn

những cán bộ tín dụng có trình độ, nghiệp vụ vững vàng, có tư cách đạo đức, khả

năng giao tiếp tốt và khả năng chịu được áp lực công việc ở cường độ cao.





Nâng cao chất lượng thẩm định dự án và khách hàng



42



Thẩm định dự án, khách hàng là một công đoạn quan trọng trong quy trình

tín dụng, trước khi đi đến quyết định cho vay của ngân hàng. Nâng cao chất

lượng thẩm định dự án và khách hàng rất cần thiết để nâng cao được hiệu quả

cho vay của ngân hàng.

Trước hết, các cán bộ tín dụng cần phải không ngừng nâng cao trình độ của

mình, bởi đa phần đều tốt nghiệp các trường kinh tế nên kiến thức về kĩ thuật,

xây dựng còn chưa nhiều. Ngân hàng phải luôn có sự thay đổi, tích cực áp dụng

các phương pháp thẩm định mới, hiện đại trên cơ sở tham khảo, học hỏi các ngân

hàng khác trong cùng hệ thống và các ngân hàng tiên tiến trên thế giới.

Nâng cao nghiệp vụ đánh giá khách hàng: các khách hàng khi đến vay tiền

đều phải gửi đến ngân hàng báo cáo tài chính chứng minh tình hình tài chính,

năng lực pháp lý cũng như bảng tổng kết tài sản, báo cáo kết quả kinh doanh,

tình hình thị trường đối với sản phẩm của khách hàng, tình hình nền kinh tế và

uy tín của khách hàng… Cán bộ tín dụng sẽ căn cứ vào đó để đánh giá một cách

tổng quát khả năng tài chính, khả năng trả nợ và nguồn trả nợ của khách hàng.

Ngoài ra, để xác minh thông tin về khách hàng, cán bộ tín dụng cần phải

thu thập thêm thông tin từ bên ngoài, từ người vay vốn và cả những bạn hàng

của họ nữa… Bên cạnh đó còn phải kiểm tra thêm tình hình tín dụng trước đây

của khách hàng đó qua trung tâm lưu trữ thông tin khách hàng, như vậy mới có

thể nắm bắt, hiểu rõ khách hàng của mình. Nếu không, việc ra quyết định trong

điều kiện thiếu thông tin hay thông tin không chính xác cũng là một yếu tố tác

động không nhỏ tới hiệu quả hoạt động tín dụng.





Nhanh chóng thu hồi các khoản nợ quá hạn, nợ xấu của các DN

Như đã phân tích trong phần thực trạng hoạt động cho vay trung và dài hạn

đối với DN, nợ quá hạn và nợ xấu đã và đang là một vấn đề nhức nhối, làm

‘’đau đầu’’ các lãnh đạo của Chi nhánh. Việc giải quyết các khoản nợ quá hạn,

nợ xấu của DN là một quá trình vô cùng phức tạp, tuy nhiên đây là vấn đề cấp



Xem Thêm
Tải bản đầy đủ (.docx) (47 trang)

×