1. Trang chủ >
  2. Kinh tế - Quản lý >
  3. Kế toán >

Đặc điểm hoạt động kinh doanh của đơn vị.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (351.5 KB, 47 trang )


Khóa luận tốt nghiệp



GVHD: TS. Đặng Văn Lương



Biểu 2.1. Kết quả sản xuất kinh doanh trong 2 năm 2011 và năm 2012.

ĐVT: nghìn đồng

So sánh

Chỉ tiêu



Năm 2011



Năm 2012



Doanh thu từ bán hàng và cung cấp dịch vụ



1 819 428



Giá vốn hàng bán



Số tiền



Tỷ lệ (%)



1 853 433



34 004



1.869



1 733 305



1 642 063



- 91 241



-5.26



86 123



211 369



125 246



145.4



1 957



271



- 1 686



-86.1



80 396



231 602



151 205



188.1



843 351



645 482



- 197 868



-23.5



- 835 667



- 665 444



170 223



20.4



Thu nhập khác



318 181



571 170



252 989



79.51



Chi phí khác



459 497



702 839



243 341



52.96



Lợi nhuận khác



- 141 315



- 131 668



9 647



6.83



Lợi nhuận kế toán trước thuế



- 976 983



- 797 112



179 870



18.4



Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ

Doanh thu từ hoạt động tài chính

Chi phí tài chính

Chi phí quản lý kinh doanh

Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh



Các năm trước hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp khá tốt tuy nhiên

doanh thu và lợi nhuận lại sụt giảm mạnh trong 2 năm 2011 và 2012. Từ bảng thống

kê trên ta nhận thấy:

Các khoản chi phí ở mức tương đối cao so với doanh thu bán hàng, do đó mà

lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh và lợi nhuận kế toán trước thuế trong cả 2

năm 2011 và 2012 đều ở mức âm, so với vốn điều lệ là 2 800 000 000 thì khoản lỗ

này tương đối lớn. Chứng tỏ trong 2 năm này doanh nghiệp kinh doanh không hiệu

quả. Tuy nhiên, đã có sự thay đổi theo hướng tích cực trong năm 2012 so với năm

2011, cụ thể: Doanh thu năm 2012 tăng rất ít so với năm 2011, chỉ tăng 1.869% ;

giá vốn giảm làm cho lơi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ tăng 125 246

nghìn đồng tương ứng với tăng 145.4%. Chi phí tài chính tăng nhiều so với năm

2011 với mức tăng là 151 205 nghìn đồng tương ứng với tăng 188.1%, chi phí quản

lý kinh doanh giảm 23.5%. Lợi nhuận thuần tăng 170 223 nghìn đồng tương ứng

với tăng 24.4%. Lợi nhuận kế toán trước thuế tăng 179 870 nghìn đồng tương ứng

với tăng 18.4%.

Như vậy, hoạt động kinh doanh trong 2 năm 2011 và 2012 của công ty CP cơ

điện Long Thành là không tốt, lỗ rất cao khiến vốn chủ bị giảm mạnh. Nếu năm tiếp



25

SV: Triệu Thị Thúy Mùi



Lớp: K45D1



Khóa luận tốt nghiệp



GVHD: TS. Đặng Văn Lương



theo công ty không nỗ lực xúc tiến sản xuất kinh doanh thì có thể dẫn đến nguy cơ

phá sản.

2.1.2. Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty cổ

phần cơ điện Long Thành

2.1.2.1. Các nhân tố bên ngoài

- Tình hình kinh tế chung của đất nước: khủng hoảng kinh tế kéo dài dẫn tới

hàng nghìn doanh nghiệp phá sản hoặc dừng hoạt động, những doanh nghiệp đang

cố gắng duy trì thì cũng không thể tránh khỏi tình trạng suy giảm lợi nhuận, giảm

hiệu quả kinh doanh. Do vậy mà chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp cũng phải

được đổi mới để đáp ứng với tình hình kinh tế, trong đó chiến lược trong sử dụng

vốn lưu động là một yếu tố then chốt bởi lẽ dù là doanh nghiệp sản xuất hay thương

mại dịch vụ thì cũng cần phải có nhiều tiền trong lúc này, tiền vô cùng khan hiếm

nhưng tiền nằm trong hàng tồn kho và các khoản phải thu. Trước khó khăn, khách

hàng muốn nợ dài thời gian hơn còn nhà cung cấp thì muốn thu tiền về càng nhanh

càng tốt, điều này kiến cho tính thanh khoản của doanh nghiệp bị sáo trộn. Đó là

tình trạng chung và công ty cổ phần cơ điện Long Thành không phải là ngoại lệ.

Những năm trước đặc biệt là năm 2011, lãi suất cao, có khi lên tới 2527%/năm khiến công ty khó thậm chí là không thể tiếp cận được với nguồn vốn

vay, năm 2012 lãi suất giảm, các gói hỗ trợ được tung ra nhưng kèm theo đó là

những quy định ngặt nghèo nên thật khó đến tay doanh nghiệp.

- Các chính sách của nhà nước: tùy vào điều kiện kinh tế mà Chính phủ đưa

ra những chỉ thị, thông tư, nghị định nhằm điều tiết kinh tế vĩ mô như các quy định

về lãi suất, các chính sách hỗ trợ doanh nghiệp như gia hạn nộp thuế, miễn giảm

thuế... các chính sách hỗ trợ góp phần nào giúp đỡ doanh nghiệp trong kinh doanh.

2.1.2.2. Các nhân tố bên trong

+ Nhân tố về mặt dự trữ vật tư

- Quy mô sản xuất và nhu cầu dự trữ nguyên vât liệu trong sản xuất:

Sản xuất là hoạt động chính tại công ty cổ phần Long Thành, do đó để đáp

ứng kịp thời các đơn đặt hàng đòi hỏi công ty phải thường xuyên dự trữ các nguyên

vật liệu chính như sắt, thép, nhôm,... nguyên liệu phụ như đồng, sơn, dầu... và các



26

SV: Triệu Thị Thúy Mùi



Lớp: K45D1



Khóa luận tốt nghiệp



GVHD: TS. Đặng Văn Lương



công cụ dụng cụ, máy móc khác. Vì vậy, việc dự trữ là rất cần thiết đối với công ty,

hiệu quả của việc quản lý được đánh giá vào hiệu quả sử dụng hàng tồn kho

- Chu kỳ giao hàng và thời gian vận chuyển nguyên liệu từ nơi cung ứng tới

doanh nghiệp ảnh hưởng tới lượng hàng tồn kho và khả năng cung cấp kịp thời cho

sản xuất. Chu kỳ giao hàng và thời gian giao phải phù hợp với kết quả hoạt động

kinh doanh của doanh nghiệp

- Giá cả nguyên vật liệu ảnh hưởng trực tiếp đến giá trị hàng tồn kho.

+ Nhân tố liên quan đến sản xuất

Công ty thường xuyên thay thế hoặc mua mới một số máy móc cần thiết cho

sản xuất như máy hàn, máy khoan, máy cắt... điều này tăng năng suất lao động, rút

ngắn thời gian sản xuất.

Một số công việc đòi hỏi phải làm thủ công, tính mỹ thuật, do đó mà trình độ

tay nghề của nhân công là điều đặc biệt quan trọng.

+ Nhân tố ảnh hưởng đến quy mô các khoản phải thu

Trong một số trường hợp để khuyến khích người mua, công ty đã áp dụng

phương thức bán chịu, điều này làm tăng chi phí do tăng khoản nợ phải thu như chi

phí quản lý công nợ, chi phí thu hồi công nợ... Đổi lại công ty có thể tăng thêm lợi

nhuận nhờ mở rộng số lượng sản phẩm tiêu thụ.

Trong thời kỳ kinh tế phát triển mạnh, luồng vốn luân chuyển đều, các doanh

nghiệp thường ít quan tâm tới khả năng thanh toán của khách hàng. Tuy nhiên trong

thời kỳ khủng hoảng, luồng vốn lưu đông luân chuyển chậm, một phần nguyên

nhân chính là sự chậm trễ trong công tác thu hồi công nợ. Do đó chính sách tín

dụng của công ty sẽ là nhân tố mấu chốt cho khả năng thu hồi công nợ.

2.2. Nội dung phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động

2.2.1. Phân tích chung tình hình quản lý và sử dụng vốn lưu động

1.2.1.1.Phân tích tốc độ tăng giảm vốn lưu động

(Nguồn: Bảng cân đối kế toán của công ty cổ phần cơ điện Long Thành năm 2009 -2012)



Biểu 2.2 : Phân tích tốc độ tăng giảm của vốn lưu động

ĐVT. Nghìn đồng



27

SV: Triệu Thị Thúy Mùi



Lớp: K45D1



Khóa luận tốt nghiệp

Chỉ tiêu

Vốn lưu động bình quân

Tốc độ phát triển định gốc (%)

Tốc độ phát triển liên hoàn

(%)



GVHD: TS. Đặng Văn Lương

Năm 2009 Năm 2010

2 921 293 4 308 027

100

147.47

147.47



Năm 2011

3 519 807

120.49

81.70



Năm 2012

3 089 788

105.77

87.78



Dựa vào sơ đồ về tình hình sử dụng vốn lưu động của Công ty cổ phần cơ

điện Long Thành giai đoạn 2009 -2012 nhận thấy, vốn lưu động có xu hướng giảm

dần qua các năm. Giảm nhiều nhất trong năm 2010 -2012 từ mức 4 308 027 nghìn

đồng xuống còn 3 089 788 nghìn đồng, điều này được thể hiện qua độ dốc của

đường vốn lưu động trên sơ đồ. Nếu lấy năm 2009 làm mốc thì giá trị vốn lưu động

năm 2010 tăng 147.47%, năm 2011 tăng 120.49%, năm 2012 tăng 105.77%. Năm

2009 -2010 vốn lưu động tăng từ 2 921 293 nghìn đồng lên 4 308 027 nghìn đồng.

Về mặt số liệu thể hiện trên chỉ tiêu tốc độ phát triển liên hoàn: năm 2010 giảm

82.33%, năm 2011 giảm 80.94%, năm 2012 giảm 96.23%.

Do năm 2009 -2010, công ty kinh doanh có lãi nên quy mô vốn lưu động

tăng là phù hợp. Năm 2010 -2012 công ty thua lỗ, vì thế mà vốn lưu động giảm dần

qua các năm.

 Kết quả điều tra trắc nghiệm: “mức vốn lưu động hiện nay có phù hợp với tình



hình sản xuất kinh doanh hiện tại của công ty không?”

80% số phiếu chọn: phù hợp

20% số phiếu chọn: không phù hợp

Hầu hết công nhân viên trong công ty đều cho rằng mức vốn lưu động hiện

tại là phù hợp. Trong những năm đầu hoạt động, công ty thường rơi vào tình trạng

thua lỗ, đặc biệt là khoản lỗ rất lớn trong năm 2011 và 2012 đã khiến cho công ty

thu hẹp quy mô sản xuất, vì vậy vốn lưu động giảm được đánh giá là hợp lý.

1.2.1.2. Phân tích cơ cấu vốn lưu động



(Nguồn: Bảng cân đối kế toán của công ty cổ phần cơ điện Long Thành năm 2009 -2012)



Lượng vốn lưu động trong giai đoạn 2009 -2012 có sự thay đổi và cơ cấu

vốn lưu động trong giai đoạn này cũng biến đổi đáng kể. Dựa vào biểu đồ trên ta



28

SV: Triệu Thị Thúy Mùi



Lớp: K45D1



Khóa luận tốt nghiệp



GVHD: TS. Đặng Văn Lương



thấy, vốn lưu động bao gồm 4 thành phần: tiền và tương đương tiền, các khoản phải

thu, hàng tồn kho, vốn lưu động khác. Trong đó, hàng tồn kho và các khoản phải

thu là 2 thành phần chiếm tỷ trọng lớn nhất và có sự biến động nhiều nhất; cụ thể,

hàng tồn kho có xu hướng tăng dần cả về mặt giá trị và tỷ trọng, từ 317 765 nghìn

đồng năm 2009 lên tới 1 230 184 nghìn đồng năm 2012 tức tăng gần 4 lần trong 4

năm. Khác với hàng tồn kho, các khoản phải thu theo chiều hướng hẹp dần về quy

mô, giảm từ 3 485 782 nghìn đồng năm 2010 xuống còn 1 262 474 nghìn đồng năm

2012. Tiền và tương đương tiền có xu hướng tăng dần, chiếm tỷ trọng nhỏ. Vốn lưu

động khác ít, thay đổi không đáng kể.

Như vậy có thể nhận xét rằng, năm 2009 và 2010 hầu hết vốn lưu động nằm

trong giá trị các khoản phải thu, nhưng đến năm 2012 giữa các khoản mục đã có sự

cân đối hơn. Trong suốt thời gian hoạt động vốn lưu động đã có sự biến đổi sâu sắc,

sự biến đổi này một phần là do tình hình kinh doanh thực tế, một phần do sự quản

lý điều chỉnh của công ty.

Sự thay đổi cơ cấu vốn lưu động trong năm 2011 -2012 được phân tích dựa

vào các bảng biểu sau:

Biểu 2.3. Phân tích cơ cấu vốn lưu động năm 2011 -2012

ĐVT: nghìn đồng

Khoản mục

1.Tiền và tương đương tiền

2.Các khoản phải thu

3.Hàng tồn kho

4.Vốn lưu động khác

Tổng vốn lưu động



Năm 2012

Tiền

TT

(%)

562 720

1 262 474

1 230 184

34 410

3 089 788



18.21

40.86

39.81

1.12

100



Năm 2011

Tiền

TT

(%)

312 354

2 048 645

1 133 640

25 168

3 519 807



8.87

58.20

32.21

0.72

100



So sánh

Tiền

TL

(%)

250 366

-786 171

96 544

9 242

-430 019



80.15

-38.38

8.51

36.72

-12.22



Vốn lưu động năm 2012 so với năm 2011 giảm 430 019 nghìn đồng tương

ứng với giảm 12.22% trong đó:

Tiền và tương đương tiền năm 2012 so với năm 2011 tăng 250 366 nghìn

đồng tương ứng với tăng 80.15%, tỷ trọng khoản mục này tăng so với năm 2011 là

9.34%. Đây là khoản mục có mức tăng về tỷ trọng lớn nhất, chứng tỏ lượng tiền

trong lưu thông của công ty tăng.



29

SV: Triệu Thị Thúy Mùi



Lớp: K45D1



TT

(%)

9.34

-17.30

7.61

0.40

0



Khóa luận tốt nghiệp



GVHD: TS. Đặng Văn Lương



Các khoản phải thu năm 2012 so với năm 2011 giảm 786 171 nghìn đồng

tương ứng với giảm 38.38%, tỷ trọng của các khoản phải thu trong tổng vốn lưu

động giảm 17.3%. Đây là khoản mục chiếm tỷ trọng nhất trong năm 2011 với mức

58.20%

Hàng tồn kho năm 2012 so với năm 2011 tăng 96 544 nghìn đồng tương ứng

với tăng 8.51%, tỷ trọng khoản mục này tăng 7.61%. Vốn lưu động khác nhỏ, thay

đổi không đáng kể.

 Kết quả điều tra trắc nghiệm: “Cơ cấu vốn lưu động trong giai đoạn



2009 -2012 thay đổi có tác động như thế nào tới hoạt động sản xuất

kinh doanh?”

60% số phiếu chọn: tốt



40% số phiếu chọn: bình thường



Như vậy, tiền và tương đương tiền trong 2 năm đều chiếm tỷ trọng nhỏ, với

lượng tiền mặt quá ít như thế sẽ ảnh hưởng tới khả năng thanh toán nhanh. Các

khoản phải thu chiếm tỷ trọng lớn, chứng tỏ vốn bị chiếm dụng quá nhiều, công ty

cần có biện pháp thu hồi nợ và chính sách tín dụng hợp lý hơn. Hàng tồn kho chiếm

tỷ trọng lớn và tăng dần qua các năm là phù hợp với doanh nghiệp sản xuất.

Biểu 2.4. Phân tích cơ cấu các khoản phải thu năm 2011 -2012

ĐVT: nghìn đồng

Khoản mục

Phải thu khách hàng

Trả trước cho người bán

Các khoản phải thu khác

Tổng các khoản phải thu



Năm 2012

Tiền

TT

(%)



Năm 2011

Tiền

TT

(%)



1 201 230

60 269

975

1 262 474



1 898 628

150 017

0

2 048 645



95.15

4.77

0.08

100



92.68

7.32

0

100



So sánh

Tiền

-697 398

-89 748

975

-786 171



TL

(%)



TT

(%)



-36.73

-59.83

-38.38



-2.47

2.55

-0.08

0



Các khoản phải thu năm 2012 so với năm 2011 giảm 786 171 nghìn đồng

tương ứng với giảm 38.38%, trong đó:

Phải thu khách hàng giảm 697 398 nghìn đồng tương ứng với giảm 36.73%,

đây là khoản mục chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng các khoản phải thu, chiếm

92.68% năm 2011 và chiếm 95.15% năm 2012.



30

SV: Triệu Thị Thúy Mùi



Lớp: K45D1



Khóa luận tốt nghiệp



GVHD: TS. Đặng Văn Lương



Giá trị khoản trả trước cho người bán năm 2012 giảm 89 748 nghìn đồng so

với năm 2011,khoản mục này chiếm tỷ trọng nhỏ.

Các khoản phải thu khác chiếm tỷ trọng nhỏ, thay đổi không đáng kể. Như

vậy, có thể nói các khoản phải thu của công ty chủ yếu là phải thu từ khách hàng,

chứng tỏ công ty thường xuyên áp dụng chính sách bán chịu cho khách hàng. Việc

bán chịu có thể sẽ giúp ích rất nhiều trong mối quan hệ gắn kết giữa công ty Long

Thành với khách hàng, tuy nhiên xét trong hoàn cảnh kinh tế khó khăn thì sẽ gây

ảnh hưởng tới tài chính công ty. Công ty cần phải xem xét mức độ thiệt hại để có

quyết định đúng đắn trong chính sách thanh toán.

Biểu 2.5. Phân tích cơ cấu hàng tồn kho năm 2011 -2012

ĐVT: nghìn đồng

Khoản mục

Nguyên liệu vật liệu

Công cụ dụng cụ

Chi phí SXKD dở dang

Hàng hóa

Tổng giá trị hàng tồn kho



Năm 2012

Tiền

TT

(%)



Năm 2011

Tiền

TT

(%)



677 811

656

547 059

4 658

1 230 184



531 902

510

596 028

5 200

1 133 640



55.10

0.05

44.47

0.38

100



46.92

0.04

52.58

0.46

100



So sánh

Tiền

145 909

146

-48 969

-542

96 544



TL

(%)

27.43

28.63

-8.22

-10.42

8.52



Trong hàng tồn kho, giá trị nguyên vật liệu và chi phí sản xuất kinh doanh dở

dang chiếm tỷ trọng lớn nhất, tương ứng là 55.10% và 44.47% trong năm 2012. Giá

trị của công cụ dụng cụ và hàng hóa chiếm tỷ trọng khá nhỏ. Điều này phù hợp với

đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty.

Giá trị hàng tồn kho năm 2012 so với năm 2011 tăng 96 544 nghìn đồng

tương ứng với tăng 8.52%, mức tăng này chủ yếu là do bộ phận nguyên vật liệu

tăng. Cụ thể: nguyên vật liệu tăng 145 909 nghìn đồng tương ứng với tăng 27.43%

làm tỷ trọng của nguyên vật liệu tăng 8.18%. Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang

giảm 48 969 nghìn đồng tương ứng với giảm 8.22%.

Công ty CP cơ điện Long Thành là công ty sản xuất nên giá trị hàng tồn kho

chủ yếu nằm trong giá trị nguyên vật liệu và chi phí SXKD dở dang là phù hợp. Giá

trị hàng tồn kho tăng chứng tỏ năm 2012 công ty mở rộng sản xuất nhưng xét về kết



31

SV: Triệu Thị Thúy Mùi



Lớp: K45D1



TT

(%)

8.18

0.01

-8.11

-0.08

0



Khóa luận tốt nghiệp



GVHD: TS. Đặng Văn Lương



quả kinh doanh cuối năm, công ty vẫn bị thua lỗ nặng trong năm 2012, như vậy việc

mở rộng sản xuất kinh doanh không mang lại kết quả như mong muốn.

1.2.2. Phân tích tình hình thanh toán

Dựa vào sự phân tích cơ cấu vốn lưu động trên, để xem xét mức tăng giảm

cơ cấu của các khoản mục trong vốn lưu động có hợp lý với tình hình thanh toán

trong doanh nghiệp không, thì cần phải đánh giá các chỉ số sau:

Các chỉ số về khả năng thanh toán:

Hệ số khả năng thanh toán chung

Năm 2011 : HC = = = 1.747

Năm 2012 : HC = = = 1.377

Hệ số khả năng thanh toán hiện hành

Năm 2011: H = = = 1.626

Năm 2012: H = = = 1.304

Trong 2 năm 2011 và 2012 hệ số khả năng thanh toán chung và hệ số khả năng

thanh toán hiện hành đều lớn hơn 1, điều này chứng tỏ công ty có đủ khả năng chi

trả các khoản nợ ngắn hạn và dài hạn trong năm.

Hệ số khả năng thanh toán nhanh

Năm 2011: HN = = = 0.312

Năm 2012: HN = = = 0.367

Mặc dù công ty có đủ khả năng thanh toán hiện hành nhưng khi xét đến khả năng

thanh toán nhanh thì công ty không thể đáp ứng, điều này thể hiện qua tính toán hệ

số khả năng thanh toán nhanh trong 2 năm đều nhỏ hơn 1. Giữa 2 hệ số này có sự

chênh lệch khá lớn. Nguyên nhân của sự chênh lệch này nằm ở lượng vốn bị giam

trong hàng tồn kho và vốn bị chiếm dụng ở các khoản phải thu rất lớn.



 Kết quả phỏng vấn ông Nguyễn Văn Phương – giám đốc công ty.



Theo ông Phương, “vốn lưu động cao là do định hướng của công ty, vốn lưu

động cao và nợ phải trả thấp sẽ làm tăng khả năng thanh toán, đây là một



32

SV: Triệu Thị Thúy Mùi



Lớp: K45D1



Khóa luận tốt nghiệp



GVHD: TS. Đặng Văn Lương



trong các chỉ số mà ngân hàng đánh giá tài chính doanh nghiệp và làm căn

cứ cho vay vốn sản xuất”

Với một công ty nhỏ, nhu cầu vốn là rất cần thiết cho kinh doanh, vì mục đích tăng

vốn mà công ty sẵn sàng chấp nhận vốn lưu động ở mức cao. Để làm được điều đó,

công ty cần tìm cách nâng cao giá trị hàng tồn kho và giá trị các khoản phải thu,

giảm các khoản phải trả. Điều này trái ngược với lý thuyết về quản lý vốn lưu động

hợp lý hiệu quả. Nếu kinh tế đang phát triển, lượng tiền mặt nhiều, đây sẽ là cơ hội

để công ty tiếp cận nguồn vốn mới; ngược lại, nền kinh tế suy kém, vấn đề về tính

thanh khoản sẽ trở nên khó giải quyết, và trở thành bài toán nan giải.

1.2.3. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động

Như đã phân tích ở trên, đẩy mức vốn lưu động lên cao sẽ làm đẹp hồ sơ cho

bên ngân hàng, nhưng hiệu quả thực tế của việc này như thế nào sẽ được phân tích

qua bảng biểu sau:

Biểu 2.6: Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động

ĐVT. Nghìn đồng

Chỉ tiêu

Tổng doanh thu

Tổng lợi nhuận sau thuế

Giá vốn

Vốn lưu động bình quân

Hệ số doanh thu trên VLĐ

Hệ số lợi nhuận trên VLĐ

Số vòng quay VLĐ

Số ngày chu chuyển VLĐ

Mức tiết kiệm, lãng phí



Năm 2012

1 853 433

-797 113

1 642 064

3 089 788

0.6

-0.26

0.53

677



Năm 2011

1 819 428

-976 983

1 733 305

3 519 807

0.52

-0.28

0.49

731



So sánh

CLT Đ

34 005

179 870

-91 241

-430 019

0.08

0.02

0.04

-54

-244 737



CLTgĐ (%)

1.87

18.41

-5.26

-12.22

16.05

7.05

7.92

-7.34



Xét về hiệu quả sử dụng vốn, dựa trên hệ số doanh thu trên vốn lưu động

nhận thấy, hệ số này trong năm 2011 là 0.52 có nghĩa là cứ 1 đồng vốn lưu động

bình quân bỏ ra thì tạo tra 0.52 đồng doanh thu. Trong năm 2012 hệ số doanh thu

trên vốn lưu động tăng 0.88 đơn vị, tương ứng với tăng 16.05% điều này được đánh

giá là tốt. Tuy nhiên, hệ số lợi nhuận trên vốn lưu động trong 2 năm đều mang giá



33

SV: Triệu Thị Thúy Mùi



Lớp: K45D1



Khóa luận tốt nghiệp



GVHD: TS. Đặng Văn Lương



trị âm, chứng tỏ hoạt động kinh doanh không tốt, mức doanh thu thu được không bù

đắp được chi phí, hệ số lợi nhuận trên vốn lưu động năm 2012 tăng so với năm

2011 nhưng tăng không đáng kể.

Xét về khả năng luân chuyển vốn lưu động, trong năm 2012 vốn lưu động

được luân chuyển được 0.53 vòng, năm 2011 là 0.49 vòng. Để thực hiện một vòng

quay vốn lưu động năm 2012 phải mất 677 ngày, năm 2011 mất 731 ngày. Như vậy,

đối với một doanh nghiệp hoạt động chính trong lĩnh vực sản xuất thì số vòng quay

này là quá nhỏ, số ngày thực hiện một vòng quay quá lớn, chứng tỏ hoạt động kinh

doanh trong 2 năm này là kém hiệu quả, công tác quản lý vốn lưu động còn yếu

kém. So sánh năm 2011 và 2012 nhận thấy có sự chuyển biến tích cực, doanh thu và

lợi nhuận tăng so với năm 2011, số ngày chu chuyển giảm 54 ngày khiến doanh

nghiệp tiết kiệm được 244 737 nghìn đồng.

 Kết quả điều tra trắc nghiệm: “Tình trạng sử dụng vốn lưu động của



công ty có hiệu quả không?”

90% số phiếu chọn: chỉ hiệu quả ở một số khoản mục

10% số phiếu chọn: không hiệu quả

Kết hợp với kết quả điều tra và số liệu phân tích trên, công ty cần phải có

những giải pháp thích hợp và kịp thời để cải tiến được tình trạng yếu kém hiện nay.

1.2.5.



Phân tích chi tiết hiệu quả sử dụng một số khoản mục trong vốn lưu

động

Giá trị hàng tồn kho và các khoản phải thu là 2 khoản mục chiếm tỷ trọng và



giá trị lớn trong vốn lưu động tại công ty cổ phần cơ điện Long Thành. Qua đánh

giá chung thì vốn lưu động được sử dụng không hiệu quả trong 2 năm 2011 và

2012, thực trạng của hai khoản mục này được phân tích như sau:

1.2.5.1.



Phân tích hiệu quả quản lý HTK

Biểu 2.7: Phân tích hiệu quả sử dụng và quản lý hàng tồn kho

ĐVT: nghìn đồng



Chỉ tiêu



Năm 2012



Năm 2011



So sánh



34

SV: Triệu Thị Thúy Mùi



Lớp: K45D1



Khóa luận tốt nghiệp



GVHD: TS. Đặng Văn Lương

CLT Đ



CLTg Đ(%)



- 976 983



- 797 112



179 870



18.4



1 642 064

1 230 185

1.33

270



Lợi nhuận kế toán trước thuế

Giá vốn

Hàng tồn kho bình quân

Số vòng quay hàng tồn kho

Số ngày chu chuyển hàng tồn kho

Mức tiết kiệm, lãng phí



1 733 305

1 133 640

1.53

235



-91 241

96 545

-0.2

35

156 220



-5.26

8.51

-12.7

14.54



Số vòng quay hàng tồn kho trong năm 2011 và 2012 lần lượt là 1.53 và 1.33,

có nghĩa là trong năm 2011 hàng tồn kho chu chuyển được 1.53 vòng, và chu

chuyển 1.33 vòng trong năm 2012. Số vòng quay giảm khiến cho số ngày chu

chuyển hàng tồn kho tăng từ 235 lên 270 ngày, tức là tăng 14.54% và gây lãng phí

156 220 nghìn đồng . Nguyên nhân của sự thay đổi là do trong năm 2012 giá trị

hàng tồn kho bình quân tăng 8.51% trong khi giá vốn giảm.

 Kết quả điều tra trắc nghiệm: “Mức dự trữ hàng tồn kho có đáp ứng



đủ cho sản xuất kinh doanh không?”

30% chọn: vừa đủ

70% chọn: dư thừa

Theo đánh giá của nhân viên trong công ty thì phần lớn cho rằng lượng tồn kho cho

sản xuất ở tình trạng dư thừa. Dự trữ dư nguyên vật liệu ngoài mặt tích cực là đảm

bảo cho quá trình sản xuất được diễn ra thường xuyên liên tục, kịp thời đáp ứng nhu

cầu của khách hàng thì nó sẽ rất tiêu cực nếu như đơn đặt hàng ngày càng ít đi hay

nói cách khác là kinh doanh không tốt. Năm 2011 và 2012 lượng dự trữ hàng tăng

nhiều trong khi kinh doanh thua kém, lợi nhuận ở mức âm, đứng trên góc độ tài

chính doanh nghiệp có thể nhận xét, hiệu quả quản lý hàng tồn kho kém, hàng chậm

luân chuyển, doanh nghiệp cần có biện pháp quản lý khác.

1.2.4.2. Phân tích các khoản phải thu

Biểu 2.8: Phân tích hiệu quả quản lý các khoản phải thu

ĐVT. Nghìn đồng

Chỉ tiêu

Doanh thu



Năm 2012

1 853 433



Năm 2011

1 819 428



So sánh

CLT Đ



CLTg Đ(%)



34 005



35

SV: Triệu Thị Thúy Mùi



Lớp: K45D1



1.87



Xem Thêm
Tải bản đầy đủ (.docx) (47 trang)

×