Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (351.5 KB, 47 trang )
Khóa luận tốt nghiệp
Chỉ tiêu
Vốn lưu động bình quân
Tốc độ phát triển định gốc (%)
Tốc độ phát triển liên hoàn
(%)
GVHD: TS. Đặng Văn Lương
Năm 2009 Năm 2010
2 921 293 4 308 027
100
147.47
147.47
Năm 2011
3 519 807
120.49
81.70
Năm 2012
3 089 788
105.77
87.78
Dựa vào sơ đồ về tình hình sử dụng vốn lưu động của Công ty cổ phần cơ
điện Long Thành giai đoạn 2009 -2012 nhận thấy, vốn lưu động có xu hướng giảm
dần qua các năm. Giảm nhiều nhất trong năm 2010 -2012 từ mức 4 308 027 nghìn
đồng xuống còn 3 089 788 nghìn đồng, điều này được thể hiện qua độ dốc của
đường vốn lưu động trên sơ đồ. Nếu lấy năm 2009 làm mốc thì giá trị vốn lưu động
năm 2010 tăng 147.47%, năm 2011 tăng 120.49%, năm 2012 tăng 105.77%. Năm
2009 -2010 vốn lưu động tăng từ 2 921 293 nghìn đồng lên 4 308 027 nghìn đồng.
Về mặt số liệu thể hiện trên chỉ tiêu tốc độ phát triển liên hoàn: năm 2010 giảm
82.33%, năm 2011 giảm 80.94%, năm 2012 giảm 96.23%.
Do năm 2009 -2010, công ty kinh doanh có lãi nên quy mô vốn lưu động
tăng là phù hợp. Năm 2010 -2012 công ty thua lỗ, vì thế mà vốn lưu động giảm dần
qua các năm.
Kết quả điều tra trắc nghiệm: “mức vốn lưu động hiện nay có phù hợp với tình
hình sản xuất kinh doanh hiện tại của công ty không?”
80% số phiếu chọn: phù hợp
20% số phiếu chọn: không phù hợp
Hầu hết công nhân viên trong công ty đều cho rằng mức vốn lưu động hiện
tại là phù hợp. Trong những năm đầu hoạt động, công ty thường rơi vào tình trạng
thua lỗ, đặc biệt là khoản lỗ rất lớn trong năm 2011 và 2012 đã khiến cho công ty
thu hẹp quy mô sản xuất, vì vậy vốn lưu động giảm được đánh giá là hợp lý.
1.2.1.2. Phân tích cơ cấu vốn lưu động
(Nguồn: Bảng cân đối kế toán của công ty cổ phần cơ điện Long Thành năm 2009 -2012)
Lượng vốn lưu động trong giai đoạn 2009 -2012 có sự thay đổi và cơ cấu
vốn lưu động trong giai đoạn này cũng biến đổi đáng kể. Dựa vào biểu đồ trên ta
28
SV: Triệu Thị Thúy Mùi
Lớp: K45D1
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: TS. Đặng Văn Lương
thấy, vốn lưu động bao gồm 4 thành phần: tiền và tương đương tiền, các khoản phải
thu, hàng tồn kho, vốn lưu động khác. Trong đó, hàng tồn kho và các khoản phải
thu là 2 thành phần chiếm tỷ trọng lớn nhất và có sự biến động nhiều nhất; cụ thể,
hàng tồn kho có xu hướng tăng dần cả về mặt giá trị và tỷ trọng, từ 317 765 nghìn
đồng năm 2009 lên tới 1 230 184 nghìn đồng năm 2012 tức tăng gần 4 lần trong 4
năm. Khác với hàng tồn kho, các khoản phải thu theo chiều hướng hẹp dần về quy
mô, giảm từ 3 485 782 nghìn đồng năm 2010 xuống còn 1 262 474 nghìn đồng năm
2012. Tiền và tương đương tiền có xu hướng tăng dần, chiếm tỷ trọng nhỏ. Vốn lưu
động khác ít, thay đổi không đáng kể.
Như vậy có thể nhận xét rằng, năm 2009 và 2010 hầu hết vốn lưu động nằm
trong giá trị các khoản phải thu, nhưng đến năm 2012 giữa các khoản mục đã có sự
cân đối hơn. Trong suốt thời gian hoạt động vốn lưu động đã có sự biến đổi sâu sắc,
sự biến đổi này một phần là do tình hình kinh doanh thực tế, một phần do sự quản
lý điều chỉnh của công ty.
Sự thay đổi cơ cấu vốn lưu động trong năm 2011 -2012 được phân tích dựa
vào các bảng biểu sau:
Biểu 2.3. Phân tích cơ cấu vốn lưu động năm 2011 -2012
ĐVT: nghìn đồng
Khoản mục
1.Tiền và tương đương tiền
2.Các khoản phải thu
3.Hàng tồn kho
4.Vốn lưu động khác
Tổng vốn lưu động
Năm 2012
Tiền
TT
(%)
562 720
1 262 474
1 230 184
34 410
3 089 788
18.21
40.86
39.81
1.12
100
Năm 2011
Tiền
TT
(%)
312 354
2 048 645
1 133 640
25 168
3 519 807
8.87
58.20
32.21
0.72
100
So sánh
Tiền
TL
(%)
250 366
-786 171
96 544
9 242
-430 019
80.15
-38.38
8.51
36.72
-12.22
Vốn lưu động năm 2012 so với năm 2011 giảm 430 019 nghìn đồng tương
ứng với giảm 12.22% trong đó:
Tiền và tương đương tiền năm 2012 so với năm 2011 tăng 250 366 nghìn
đồng tương ứng với tăng 80.15%, tỷ trọng khoản mục này tăng so với năm 2011 là
9.34%. Đây là khoản mục có mức tăng về tỷ trọng lớn nhất, chứng tỏ lượng tiền
trong lưu thông của công ty tăng.
29
SV: Triệu Thị Thúy Mùi
Lớp: K45D1
TT
(%)
9.34
-17.30
7.61
0.40
0
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: TS. Đặng Văn Lương
Các khoản phải thu năm 2012 so với năm 2011 giảm 786 171 nghìn đồng
tương ứng với giảm 38.38%, tỷ trọng của các khoản phải thu trong tổng vốn lưu
động giảm 17.3%. Đây là khoản mục chiếm tỷ trọng nhất trong năm 2011 với mức
58.20%
Hàng tồn kho năm 2012 so với năm 2011 tăng 96 544 nghìn đồng tương ứng
với tăng 8.51%, tỷ trọng khoản mục này tăng 7.61%. Vốn lưu động khác nhỏ, thay
đổi không đáng kể.
Kết quả điều tra trắc nghiệm: “Cơ cấu vốn lưu động trong giai đoạn
2009 -2012 thay đổi có tác động như thế nào tới hoạt động sản xuất
kinh doanh?”
60% số phiếu chọn: tốt
40% số phiếu chọn: bình thường
Như vậy, tiền và tương đương tiền trong 2 năm đều chiếm tỷ trọng nhỏ, với
lượng tiền mặt quá ít như thế sẽ ảnh hưởng tới khả năng thanh toán nhanh. Các
khoản phải thu chiếm tỷ trọng lớn, chứng tỏ vốn bị chiếm dụng quá nhiều, công ty
cần có biện pháp thu hồi nợ và chính sách tín dụng hợp lý hơn. Hàng tồn kho chiếm
tỷ trọng lớn và tăng dần qua các năm là phù hợp với doanh nghiệp sản xuất.
Biểu 2.4. Phân tích cơ cấu các khoản phải thu năm 2011 -2012
ĐVT: nghìn đồng
Khoản mục
Phải thu khách hàng
Trả trước cho người bán
Các khoản phải thu khác
Tổng các khoản phải thu
Năm 2012
Tiền
TT
(%)
Năm 2011
Tiền
TT
(%)
1 201 230
60 269
975
1 262 474
1 898 628
150 017
0
2 048 645
95.15
4.77
0.08
100
92.68
7.32
0
100
So sánh
Tiền
-697 398
-89 748
975
-786 171
TL
(%)
TT
(%)
-36.73
-59.83
-38.38
-2.47
2.55
-0.08
0
Các khoản phải thu năm 2012 so với năm 2011 giảm 786 171 nghìn đồng
tương ứng với giảm 38.38%, trong đó:
Phải thu khách hàng giảm 697 398 nghìn đồng tương ứng với giảm 36.73%,
đây là khoản mục chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng các khoản phải thu, chiếm
92.68% năm 2011 và chiếm 95.15% năm 2012.
30
SV: Triệu Thị Thúy Mùi
Lớp: K45D1
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: TS. Đặng Văn Lương
Giá trị khoản trả trước cho người bán năm 2012 giảm 89 748 nghìn đồng so
với năm 2011,khoản mục này chiếm tỷ trọng nhỏ.
Các khoản phải thu khác chiếm tỷ trọng nhỏ, thay đổi không đáng kể. Như
vậy, có thể nói các khoản phải thu của công ty chủ yếu là phải thu từ khách hàng,
chứng tỏ công ty thường xuyên áp dụng chính sách bán chịu cho khách hàng. Việc
bán chịu có thể sẽ giúp ích rất nhiều trong mối quan hệ gắn kết giữa công ty Long
Thành với khách hàng, tuy nhiên xét trong hoàn cảnh kinh tế khó khăn thì sẽ gây
ảnh hưởng tới tài chính công ty. Công ty cần phải xem xét mức độ thiệt hại để có
quyết định đúng đắn trong chính sách thanh toán.
Biểu 2.5. Phân tích cơ cấu hàng tồn kho năm 2011 -2012
ĐVT: nghìn đồng
Khoản mục
Nguyên liệu vật liệu
Công cụ dụng cụ
Chi phí SXKD dở dang
Hàng hóa
Tổng giá trị hàng tồn kho
Năm 2012
Tiền
TT
(%)
Năm 2011
Tiền
TT
(%)
677 811
656
547 059
4 658
1 230 184
531 902
510
596 028
5 200
1 133 640
55.10
0.05
44.47
0.38
100
46.92
0.04
52.58
0.46
100
So sánh
Tiền
145 909
146
-48 969
-542
96 544
TL
(%)
27.43
28.63
-8.22
-10.42
8.52
Trong hàng tồn kho, giá trị nguyên vật liệu và chi phí sản xuất kinh doanh dở
dang chiếm tỷ trọng lớn nhất, tương ứng là 55.10% và 44.47% trong năm 2012. Giá
trị của công cụ dụng cụ và hàng hóa chiếm tỷ trọng khá nhỏ. Điều này phù hợp với
đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty.
Giá trị hàng tồn kho năm 2012 so với năm 2011 tăng 96 544 nghìn đồng
tương ứng với tăng 8.52%, mức tăng này chủ yếu là do bộ phận nguyên vật liệu
tăng. Cụ thể: nguyên vật liệu tăng 145 909 nghìn đồng tương ứng với tăng 27.43%
làm tỷ trọng của nguyên vật liệu tăng 8.18%. Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
giảm 48 969 nghìn đồng tương ứng với giảm 8.22%.
Công ty CP cơ điện Long Thành là công ty sản xuất nên giá trị hàng tồn kho
chủ yếu nằm trong giá trị nguyên vật liệu và chi phí SXKD dở dang là phù hợp. Giá
trị hàng tồn kho tăng chứng tỏ năm 2012 công ty mở rộng sản xuất nhưng xét về kết
31
SV: Triệu Thị Thúy Mùi
Lớp: K45D1
TT
(%)
8.18
0.01
-8.11
-0.08
0
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: TS. Đặng Văn Lương
quả kinh doanh cuối năm, công ty vẫn bị thua lỗ nặng trong năm 2012, như vậy việc
mở rộng sản xuất kinh doanh không mang lại kết quả như mong muốn.
1.2.2. Phân tích tình hình thanh toán
Dựa vào sự phân tích cơ cấu vốn lưu động trên, để xem xét mức tăng giảm
cơ cấu của các khoản mục trong vốn lưu động có hợp lý với tình hình thanh toán
trong doanh nghiệp không, thì cần phải đánh giá các chỉ số sau:
Các chỉ số về khả năng thanh toán:
Hệ số khả năng thanh toán chung
Năm 2011 : HC = = = 1.747
Năm 2012 : HC = = = 1.377
Hệ số khả năng thanh toán hiện hành
Năm 2011: H = = = 1.626
Năm 2012: H = = = 1.304
Trong 2 năm 2011 và 2012 hệ số khả năng thanh toán chung và hệ số khả năng
thanh toán hiện hành đều lớn hơn 1, điều này chứng tỏ công ty có đủ khả năng chi
trả các khoản nợ ngắn hạn và dài hạn trong năm.
Hệ số khả năng thanh toán nhanh
Năm 2011: HN = = = 0.312
Năm 2012: HN = = = 0.367
Mặc dù công ty có đủ khả năng thanh toán hiện hành nhưng khi xét đến khả năng
thanh toán nhanh thì công ty không thể đáp ứng, điều này thể hiện qua tính toán hệ
số khả năng thanh toán nhanh trong 2 năm đều nhỏ hơn 1. Giữa 2 hệ số này có sự
chênh lệch khá lớn. Nguyên nhân của sự chênh lệch này nằm ở lượng vốn bị giam
trong hàng tồn kho và vốn bị chiếm dụng ở các khoản phải thu rất lớn.
Kết quả phỏng vấn ông Nguyễn Văn Phương – giám đốc công ty.
Theo ông Phương, “vốn lưu động cao là do định hướng của công ty, vốn lưu
động cao và nợ phải trả thấp sẽ làm tăng khả năng thanh toán, đây là một
32
SV: Triệu Thị Thúy Mùi
Lớp: K45D1
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: TS. Đặng Văn Lương
trong các chỉ số mà ngân hàng đánh giá tài chính doanh nghiệp và làm căn
cứ cho vay vốn sản xuất”
Với một công ty nhỏ, nhu cầu vốn là rất cần thiết cho kinh doanh, vì mục đích tăng
vốn mà công ty sẵn sàng chấp nhận vốn lưu động ở mức cao. Để làm được điều đó,
công ty cần tìm cách nâng cao giá trị hàng tồn kho và giá trị các khoản phải thu,
giảm các khoản phải trả. Điều này trái ngược với lý thuyết về quản lý vốn lưu động
hợp lý hiệu quả. Nếu kinh tế đang phát triển, lượng tiền mặt nhiều, đây sẽ là cơ hội
để công ty tiếp cận nguồn vốn mới; ngược lại, nền kinh tế suy kém, vấn đề về tính
thanh khoản sẽ trở nên khó giải quyết, và trở thành bài toán nan giải.
1.2.3. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Như đã phân tích ở trên, đẩy mức vốn lưu động lên cao sẽ làm đẹp hồ sơ cho
bên ngân hàng, nhưng hiệu quả thực tế của việc này như thế nào sẽ được phân tích
qua bảng biểu sau:
Biểu 2.6: Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động
ĐVT. Nghìn đồng
Chỉ tiêu
Tổng doanh thu
Tổng lợi nhuận sau thuế
Giá vốn
Vốn lưu động bình quân
Hệ số doanh thu trên VLĐ
Hệ số lợi nhuận trên VLĐ
Số vòng quay VLĐ
Số ngày chu chuyển VLĐ
Mức tiết kiệm, lãng phí
Năm 2012
1 853 433
-797 113
1 642 064
3 089 788
0.6
-0.26
0.53
677
Năm 2011
1 819 428
-976 983
1 733 305
3 519 807
0.52
-0.28
0.49
731
So sánh
CLT Đ
34 005
179 870
-91 241
-430 019
0.08
0.02
0.04
-54
-244 737
CLTgĐ (%)
1.87
18.41
-5.26
-12.22
16.05
7.05
7.92
-7.34
Xét về hiệu quả sử dụng vốn, dựa trên hệ số doanh thu trên vốn lưu động
nhận thấy, hệ số này trong năm 2011 là 0.52 có nghĩa là cứ 1 đồng vốn lưu động
bình quân bỏ ra thì tạo tra 0.52 đồng doanh thu. Trong năm 2012 hệ số doanh thu
trên vốn lưu động tăng 0.88 đơn vị, tương ứng với tăng 16.05% điều này được đánh
giá là tốt. Tuy nhiên, hệ số lợi nhuận trên vốn lưu động trong 2 năm đều mang giá
33
SV: Triệu Thị Thúy Mùi
Lớp: K45D1