Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (891.63 KB, 60 trang )
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: TS.Vũ Xuân Dũng
vốn huy động lớn, có vai trò cung ứng vốn cho toàn hệ thống Ngân hàng TMCP Ngoại
thương Việt Nam.
Cơ cấu vốn huy động: Tại Sở giao dịch cơ cấu vốn huy động có kỳ hạn có xu hướng tăng
lên, trong đó tính đến cuối năm 2010, tiền gửi huy động có kỳ hạn đạt 24.015 tỷ đồng. Tiền
gửi tiết kiệm có kỳ hạn dưới 12 tháng có xu hướng tăng lên, tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn trên
12 tháng có xu hướng giảm. Như vậy, với lợi thế là một Chi nhánh lớn của Ngân hàng
TMCP Ngoại thương VN, có hệ thống các Phòng giao dịch trên toàn thành phố với các vị trí
khá thuận lợi, SGD có thế mạnh khá tốt trong công tác huy động vốn với những kết quả đạt
được khá khả quan. Năm 2011, tổng số vốn huy động của Sở giao dịch chiếm 6,2% trên
tổng nguồn vốn huy động vốn trên địa bàn thành phố Hà Nội.
-
Hoạt động cho vay: Trước đây hoạt động cho vay vốn của SGD Vietcombank còn chiếm
tỷ trọng khá nhỏ trong tổng nguồn vốn huy động, nhưng đến nay cũng đã được đẩy mạnh
hơn khiến tỷ trọng dư nợ tính trên tổng nguồn vốn đã được nâng lên. Trong 3 năm trở lại
đây, diễn biến dư nợ của SGD Vietcombank có sự tăng trưởng qua các năm. Năm 2010,
tổng mức dư nợ đạt 6.732 tỷ đồng. Năm 2011, tổng mức dư nợ đạt 9.751 tỷ đồng tăng
44,8% so với 2010. Đến năm 2012 tổng mức dư nợ đạt 11.598 tỷ đồng tăng 18,9% so với
2011. Như vậy qua 03 năm, tổng mức dư nợ toàn SGD đã tăng thêm là 4.866 tỷ đồng. Trong
3 loại hình dư nợ phân theo thời gian, dư nợ ngắn hạn và dư nợ trung & dài hạn có tốc độ
tăng cao trong 02 năm trở lại đây, dư nợ đồng tài trợ có xu hướng giảm. Trong cơ cấu dư nợ
thì dư nợ cho vay ngắn hạn chiếm tỷ trọng lớn nhất (chiếm trên 50% tổng dư nợ của Sở giao
dịch).
-
Một số hoạt động kinh doanh khác:
Hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu: Hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu là một mảng
hoạt động khá mạnh của Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam nói chung và Sở
giao dịch nói riêng. Với hệ thống các Ngân hàng đại lý rộng lớn trên thế giới, Ngân
hàng ngoại thương có được thế mạnh trong hoạt động thanh toán XNK.
Bảng 2.2: Hoạt động thanh toán XNK của Sở giao dịch trong 3 năm 2010-2012
Đơn vị: Triệu USD
Chỉ tiêu
Năm 2010
Năm 2011
Năm 2012
Tổng kim ngạch thanh toán xuất khẩu
1.720
1.840
1.796
Tổng kim ngạch thanh toán nhập khẩu
2.738
2.640
2.425
Tổng DS thanh toán XNK
4458
4480
4221
(Nguồn: Báo cáo hoạt động kinh doanh SGD Vietcombank 2010-2012)
Hoạt động kinh doanh ngoại tệ: Hoạt động kinh doanh ngoại tệ của Sở giao dịch là
mảng hoạt động kinh doanh mang lại hiệu quả khá tốt. Trong những năm gần đây, lượng
mua bán ngoại tệ của SGD được duy trì ổn định. Đây là một nỗ lực khá lớn của SGD vì trên
thực tế, thị trường ngoại tệ chợ đen trong thời gian vừa qua rất phức tạp, trong 3 năm 20102012, thị trường ngoại tệ bất ổn, giá cả thay đổi liên tục, hoạt động kinh doanh của các
27
SV: Nguyễn Thị Chinh
Lớp:K45H2
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: TS.Vũ Xuân Dũng
doanh nghiệp XNK gặp nhiều khó khăn khiến cho các Ngân hàng rất khó khăn trong hoạt
động kinh doanh ngoại tệ.
Hoạt động thanh toán thẻ: Hoạt động thanh toán thẻ của Sở giao dịch có sự tăng
trưởng khá tốt. Trong đó, xu hướng tăng mạnh nhất là thẻ tín dụng. So với năm 2010, số lượng
thẻ ATM, thẻ ghi nợ quốc tế và thẻ tín dụng được phát hành trong năm 2012 đều tăng mạnh
do SGD đã tăng cường hoạt động marketing tại các cơ quan, các công ty và các trường học.
Năm 2012, SGD Vietcombank vinh dự là Chi nhánh dẫn đầu toàn hệ thống Vietcombank về
dịch vụ Thẻ. Mạng lưới các đơn vị chấp nhận thẻ của SGD cũng ngày càng được mở rộng,
tăng về số lượng và phát triển mạnh về doanh số thanh toán do SGD có chính sách marketing
hiệu quả trong công tác chăm sóc và phát triển khách hàng.
Tóm lại: Trong bối cảnh nền kinh tế thế giới có nhiều biến động với những cơ hội và
thách thức nhưng với lợi thế là một Chi nhánh lớn của Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt
Nam, Sở giao dịch Vietcombank vẫn luôn duy trì được tốc độ tăng trưởng cao và ổn định,
đồng thời ngày càng khẳng định được vai trò đặc biệt quan trọng trong đại gia đình
Vietcombank.
2.2. Phương pháp thu thập và xử lý dữ liệu về quản lý nợ xấu tại Sở giao dịch Ngân
hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam
2.2.1. Phương pháp thu thập dữ liệu
Dữ liệu mà khóa luận sử dụng gồm hai loại: dữ liệu sơ cấp và dữ liệu thứ cấp
a, Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp
Việc thu thập dữ liệu sơ cấp phục vụ cho việc nghiên cứu đề tài được thực hiện
thông qua quan sát trực tiếp thực tế kinh doanh tại SGD Ngân hàng TMCP Ngoại thương
Việt Nam, thiết lập các phiếu điều tra trắc nghiệm Khách hàng và Ngân hàng, phỏng vấn
chuyên gia.
Về phương pháp điều tra trắc nghiệm
Nội dung điều tra: hỏi câu hỏi liên quan trực tiếp tới tình hình nợ cho vay của Sở
giao dịch và những vấn đề liên quan tới việc theo dõi, thu hồi các khoản nợ cho vay.
Phương pháp phỏng vấn điều tra trắc nghiệm được thực hiện qua các bước:
•
Bước 1: Xác định đối tượng điều tra.
•
Bước 2: Lập phiếu điều tra
•
Bước 3: Phát phiếu điều tra.
•
Bước 4: Thu lại phiếu điều tra
•
Bước 5: Xử lý phiếu điều tra, tập hợp kết quả điều tra.
Về phương pháp phỏng vấn chuyên gia
Mục đích: thu thập thông tin cần thiết mà chưa tìm hiểu được qua phiếu điều tra trắc
nghiệm. Phỏng vấn những người am hiểu về vấn đề quản lý nợ xấu tại Sở giao dịch
Vietcombank. Từ đó biết được thêm thông tin về công tác quản lý nợ xấu tại SGD.
•
•
Bước 1: Xác định đối tượng phỏng vấn
Bước 2: Xây dựng câu hỏi phỏng vấn
28
SV: Nguyễn Thị Chinh
Lớp:K45H2
Khóa luận tốt nghiệp
•
•
GVHD: TS.Vũ Xuân Dũng
Bước 3: Tiến hành phỏng vấn
Bước 4: Ghi chép tổng hợp lại nội dung trả lời của các chuyên gia để phục vụ cho việc
nghiên cứu
Để thuận lợi cho quá trình điều tra, phỏng vấn, các câu hỏi điều tra, phỏng vấn được thiết kế
vào bảng câu hỏi. Bảng câu hỏi với nội dung định tính, xoay quanh vấn đề quản lý nợ xấu
của Sở giao dịch, tình hình, hiệu quả và định hướng phát triển, các giải pháp cần đặt ra cho
ngân hàng trong thời gian tới nhằm giải quyết vấn đề quản lý nợ xấu tại SGD Vietcombank.
b, Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp
Dữ liệu thứ cấp có thể được thu thập từ các nguồn sau:
-
Nguồn tài liệu bên trong: Dữ liệu được thu thập thông qua báo cáo tài chính, tổng hợp
kết quả kinh doanh, báo cáo dư nợ qua các năm từ 2010-2012 của Sở giao dịch, báo cáo của
phòng quản lý rủi ro. Các bảng sao kê tín dụng, báo cáo các hoạt động cho vay, quản lý nợ,
các bảng thống kê theo dõi và thu hồi các khoản cho vay của SGD.
-
Nguồn tài liệu bên ngoài: Các dữ liệu từ nguồn sách báo như giáo trình nghiệp vụ ngân
hàng, cùng với các báo thương mại, kinh tế, chính sách của Nhà nước, chính phủ, các trang
Website hữu ích để thấy rõ hơn mối quan hệ giữa ngân hàng và nền kinh tế quốc gia cũng
như quốc tế thông qua những đánh giá từ những tác động của các nhân tố môi trường tới
hoạt động của ngân hàng…
2.2.2. Phương pháp xử lý dữ liệu
-
Đối với dữ liệu sơ cấp: Khi thu thập được các phiếu điều tra trắc nghiệm, kiểm tra tính
hợp lý của thông tin ghi trên các phiếu. Lập bảng tổng hợp dữ liệu trên từng phiếu tổng hợp,
vấn đề nào được chú trọng, đang cần giải quyết.
-
Đối với dữ liệu thứ cấp: Dựa trên các chỉ tiêu thực hiện lập bảng so sánh dạng cột ghi
chép đầy đủ các khoản mục, các chỉ tiêu, các số liệu (cả tuyệt đối và tương đối) để thấy được
sự thay đổi của các chỉ tiêu đó qua các năm. Từ các số liệu thu được ta phân tích để tìm ra
cái đạt được và chưa đạt được trong công tác quản lý nợ xấu của Sở giao dịch.
- Công cụ sử dụng: phương pháp thống kê bảng biểu, đồ thị, sử dụng phần mềm Microsoft
Word 2010 và Microsoft Excel 2010 nhằm thống kê tìm ra xu hướng hay đặc trưng chung
của các yếu tố phân tích.
2.3.
Phân tích dữ liệu sơ cấp về quản lý nợ xấu tại Sở giao dịch Ngân hàng TMCP
Ngoại thương Việt Nam
Kết quả tổng hợp điều tra trắc nghiệm đánh giá của các chuyên gia về công tác quản lý nợ
xấu tại Sở giao dịch Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam.
Kết quả điều tra: số phiếu phát ra là 20 phiếu, thu về được 20 phiếu, số phiếu hợp lệ là 20
Kết quả thu thập của bảng câu hỏi điều tra trắc nghiệm và bảng các câu hỏi phỏng vấn các
chuyên gia ở Sở giao dịch Vietcombank được tổng hợp ở bảng sau:
29
SV: Nguyễn Thị Chinh
Lớp:K45H2
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: TS.Vũ Xuân Dũng
Tổng hợp và phân tích kết quả phiếu điều tra trắc nghiệm
Bảng 2.3: Kết quả phiếu điều tra trắc nghiệm
Số
phiếu
Tỷ lệ
(%)
17
3
0
85
15
0
A - Cao
4
20
B - Bình thường
C - Thấp
Tỷ lệ nợ xấu của SGD Vietcombank những năm gần đây ở mức độ
nào?
A - Cao
B - Bình thường
C - Thấp
Nguyên nhân chính dẫn tới xuất hiện những khoản nợ xấu tại SGD?
A - Quy trình nghiệp vụ và năng lực của các cán bộ ngân hàng còn
hạn chế
B - Khâu quản lý, thanh tra giám sát còn chưa tốt
C - Do năng lực kinh doanh của các chủ thể vay vốn yếu kém
Những khoản nợ xấu tập trung chủ yếu ở nhóm Khách hàng nào?
14
2
70
10
2
10
8
10
50
40
5
25
5
10
25
50
A - Doanh nghiệp lớn
2
10
B - Doanh nghiệp vừa và nhỏ
C - Khách hàng cá nhân, hộ kinh doanh
Khi các khoản vay của khách hàng đang có nguy cơ lên nhóm, cán bộ
Ngân hàng có thường xuyên nhắc nhở, theo dõi, kiểm tra giám sát
khoản vay này hay không?
A - Thường xuyên
B - Bình thường
C - Không thường xuyên
Công tác thẩm định tín dụng của Ngân hàng đối với các khoản vay là
tốt hay chưa?
A - Tốt
B - Bình thường
C - Chưa tốt
Quy trình tín dụng tại Sở giao dịch đã hợp lý hay chưa?
8
10
40
50
14
4
2
70
20
10
12
5
3
60
25
15
STT
Câu 1
Câu 2
Câu 3
Câu 4
Câu 5
Câu 6
Câu 7
Câu 8
Nội dung câu hỏi điều tra
Công tác quản lý nợ xấu của SGD Vietcombank những năm gần đây
có đạt mục tiêu đề ra không?
A - Đạt mục tiêu
B - Không đạt mục tiêu
C - Vượt mục tiêu
Dư nợ cho vay của SGD VCB những năm gần đây ở mức độ nào?
30
SV: Nguyễn Thị Chinh
Lớp:K45H2
Khóa luận tốt nghiệp
Câu 9
Câu
10
GVHD: TS.Vũ Xuân Dũng
A - Hợp lý
B - Chưa hợp lý
Có nên thành lập riêng một bộ phận thẩm định tài sản đảm bảo độc
lập tại SGD hay không?
A - Có
B - Không
Biện pháp nào để giải quyết và phòng ngừa các khoản nợ xấu phát
sinh tại SGD?
A - Xây dựng và hoàn thiện chính sách, quy trình nghiệp vụ tín dụng
B – Đẩy mạnh công tác kiểm tra, giám sát các khoản nợ sắp lên nhóm
đồng thời sớm thu hồi và xử lý các khoản nợ xấu đã phát sinh.
C - Cả A & B
8
12
40
60
14
6
70
30
2
10
3
15
15
75
Thông qua việc tổng hợp các kết quả từ phiếu điều tra trắc nghiệm cho thấy:
- Công tác quản lý nợ xấu của Sở giao dịch Vietcombank những năm gần đây đã được chú
trọng và mang lại nhiều kết quả tích cực. Tuy nhiên vẫn còn một vài ý kiến cho rằng việc
quản lý nợ xấu tại SGD vẫn còn những tồn tại cần sớm được giải quyết.
- Dư nợ cho vay của SGD còn chưa cao chủ yếu là tập trung vào đối tượng KH doanh
nghiệp. Qua đó thấy được là còn một lượng vốn lớn của SGD đang nhàn rỗi chưa được sử
dụng.
- Tỷ lệ nợ xấu của Sở giao dịch những năm gần đây đã giảm nhiều và đang giữ ở mức bình
thường. Nguyên nhân chính gây ra những khoản nợ xấu này được đánh giá chủ yếu là do
năng lực yếu kém của Khách hàng tuy nhiên thì cũng không thể phủ nhận là do quy trình
nghiệp vụ và năng lực của các cán bộ Ngân hàng vẫn còn nhiều hạn chế, thiếu sót đã phần
nào gây phát sinh những khoản nợ xấu. Và những khoản nợ xấu này lại tập trung chủ yếu ở
đối tượng khách hàng là doanh nghiệp.
- Để hạn chế những khoản nợ xấu phát sinh mới và xử lý những khoản nợ xấu đã phát sinh
thì trước tiên Sở giao dịch nên hoàn thiện công tác quản lý nợ xấu của mình như: Thiết lập
và hoàn thiện các quy trình nghiệp vụ tín dụng, thường xuyên kiểm tra giám sát theo dõi, xử
lý quyết liệt các khoản vay của khách hàng mà đặc biệt là những khoản vay đang có nguy cơ
lên nhóm và khoản vay đã hình thành nợ xấu. Xây dựng bộ phận thẩm định tài sản đảm báo
độc lập tại SGD, đồng thời cũng tăng cường bồi dưỡng nghiệp vụ, nâng cao năng lực và đạo
đức của các nhân viên bên bộ phận tín dụng nói riêng và toàn bộ nhân viên tại SGD nói
chung.
Tổng hợp ý kiến phỏng vấn chuyên gia
Qua hệ thống câu hỏi phỏng vấn dành cho các chuyên gia là: Bà Lê Thị Lan Dung Trưởng phòng khách hàng thể nhân, Ông Đậu Nam Long - Trưởng phòng khách hàng, Ông
Nguyễn Quang Huy - Trưởng phòng quản lý nợ, kết quả thu được như sau:
31
SV: Nguyễn Thị Chinh
Lớp:K45H2
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: TS.Vũ Xuân Dũng
Thứ nhất, Bà Lê Thị Lan Dung đánh giá về công tác quản lý nợ của Sở giao dịch
Vietcombank, bà cho rằng Sở giao dịch Vietcombank đã đạt được những kết quả nhất định
như: Tỷ lệ nợ xấu nợ quá hạn của SGD đã giảm, doanh số thu nợ hàng năm tăng…
Nhưng bên cạnh đó thì SGD vẫn phải chú ý nhiều hơn đến việc xử lý các khoản nợ xấu đã
phát sinh, công tác phòng ngừa và dự phòng rủi ro cần được chú trọng hơn nữa.
Thứ hai, cả bà Lê Thị Lan Dung và ông Nguyễn Quang Huy đều có chung quan điểm
về việc quản lý, kiểm tra giám sát tín dụng tại SGD. Cả hai chuyên gia đều cho rằng:
-
Chính sách quản lý rủi ro tín dụng hiện nay đang được áp dụng trong hệ thống Ngân
hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam còn có nhiều bất cập. Tại các Chi nhánh không có bộ
phận quản lý rủi ro tín dụng nên dẫn đến việc công tác thẩm định rủi ro có nhiều hạn chế.
SGD Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam nên có ý kiến với Hội sở chính để hoàn
thiện hơn chính sách quản lý rủi ro tín dụng áp dụng trong toàn hệ thống Ngân hàng TMCP
Ngoại thương Việt Nam
-
Chính sách phân loại nợ đang được SGD áp dụng có nhiều điểm chưa phù hợp. Việc
phân loại nợ được dựa hoàn toàn vào xếp hạng tín dụng, không căn cứ vào thời gian của
khoản nợ để lấy cơ sở trích lập dự phòng rủi ro tín dụng là chưa hợp lý để đánh giá khoản
nợ. Với quy định như hiện nay sẽ xảy ra trường hợp, khoản nợ của khách hàng có thể quá
hạn đến hơn 10 ngày, đáng ra sẽ bị phân loại vào nhóm 2 để trích lập dự phòng rủi ro tín
dụng. Nhưng với quy định hiện nay thì trong thời gian còn lại trong quý mà khoản nợ bị
phát sinh quá hạn (chưa đến kỳ chấm điểm, xếp hạng Quý tiếp theo) thì khoản nợ quá hạn về
thời gian đó vẫn được phân loại vào nhóm 1, chỉ đến kỳ chấm điểm, xếp hạng của quý tiếp
theo thì việc nợ quá hạn trên mới được đánh giá vào lịch sử trả nợ trong phần đánh giá phi
tài chính. Vấn đề này thực sự chưa phù hợp với tình hình thực tế.
-
Hiện tại Sở giao dịch không có bộ phận thẩm định tài sản độc lập, mọi công việc về định
giá tài sản do cán bộ tín dụng tiến hành. Việc này dẫn đến bất cập là nhiều cán bộ tín dụng
không đủ chuyên môn chuyên sâu về công tác thẩm định tài sản nên chất lượng thẩm định
tài sản không cao. Mặt khác, theo quy định của Vietcombank, giá trị thẩm định tài sản có
tính chất quyết định đến số tiền cấp tín dụng. Vì vậy, việc cán bộ tín dụng tự thẩm định tài
sản khiến cho công tác thẩm định tài sản thiếu tính khách quan. Vì vậy một trong những giải
pháp để hạn chế rủi ro tín dụng xảy ra là cần phải thành lập bộ phận thẩm định tài sản bảo
đảm tiền vay độc lập tại SGD.
-
Cần phải nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng, đánh giá khoản vay dựa trên các tiêu
chuẩn thống nhất đồng thời thường xuyên bồi dưỡng, nâng cao năng lực hoạt động của các
cán bộ tín dụng và các cán bộ trong hệ thống kiểm tra, kiểm toán nội bộ.
Thứ ba, về một số thành công và hạn chế mà Sở giao dịch Vietcombank đã đạt được trong
công tác quản lý nợ xấu mà ông Đậu Nam Long đánh giá trong thời gian làm việc của mình
tại SGD. Ông cho rằng công tác quản lý nợ xấu của Sở giao dịch đã có những chuyển biến
32
SV: Nguyễn Thị Chinh
Lớp:K45H2
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: TS.Vũ Xuân Dũng
rất tích cực trong những năm gần đây, Số dư nợ của SGD ngày càng tăng nhưng số dư nợ
xấu thì ngày càng giảm. Tuy nhiên thì vẫn còn khá nhiều hạn chế trong khâu kiểm tra giám
sát, theo dõi các khoản vay.
2.4. .....Phân tích dữ liệu thứ cấp về quản lý nợ xấu tại Sở giao dịch Ngân hàng TMCP
Ngoại thương Việt Nam
2.4.1. Đánh giá thực trạng nợ xấu trong hoạt động tín dụng tại Sở giao dịch Ngân hàng
TMCP Ngoại thương Việt Nam
a. Tình hình số dư nợ xấu nội bảng tại Sở giao dịch Ngân hàng TMCP Ngoại thương
Việt Nam:
Diễn biến nợ xấu nội bảng tại Sở giao dịch trong những năm gần đây được thể hiện qua
bảng số liệu sau:
Bảng 2.4: Nợ xấu nội bảng tại sở giao dịch ngân hàng TMCP Ngoại thương VN
Đơn vị: Tỷ đồng
Chỉ tiêu
Năm 2010
Năm 2011
Năm 2012
6.732
9.751
11.598
585
905
332
Nợ nhóm 3
40
125
252
Nợ nhóm 4
Nợ nhóm 5
0
545
9
771
65
15
3. Tỷ lệ nợ xấu/tổng dư nợ (%)
8,7
9,28
2,86
1. Tổng dư nợ
2. Tổng nợ xấu, Trong đó
(Nguồn: Báo cáo hoạt động kinh doanh SGD Vietcombank 2010-2012)
Nhìn vào bảng tình hình dư nợ xấu nội bảng của Sở giao dịch Vietcombank trong
những năm qua ta có thể thấy rõ năm 2011 là thời điểm con số nợ xấu của SGD tăng cao cả
về con số tuyệt đối và tương đối. Nếu như mức dư nợ của toàn SGD vào thời điểm đó chỉ là
9.751 tỷ đồng thì tổng nợ xấu đã là 905 tỷ đồng (chiếm 9,28%). Đây là tỷ lệ nợ xấu quá cao
so với tỷ lệ nợ xấu của các Ngân hàng thương mại nói chung. Sang năm 2012 tổng dư nợ
của Sở giao dịch tăng trưởng trên 18% nhưng con số nợ xấu tuyệt đối giảm đi so với năm
2011 xuống chỉ còn 332 tỷ đồng. Do trong năm 2012, Sở giao dịch đã đẩy mạnh được công
tác cho vay và tăng được dư nợ tốt, đồng thời SGD đã thực hiện cho vay theo đúng định
hướng của HSC là theo xếp hạng tín dụng của đơn vị: tăng trưởng mạnh đối với các đơn vị
đươc xếp hạng xanh; xem xét và lựa chọn tiếp tục cho vay trong số các đơn vị xếp hạng
vàng; đối với đơn vị thuộc nhóm đỏ: dừng cho vay hoặc xem xét cho vay tiếp chỉ với khách
hàng SMEs có bảo đảm toàn bộ bằng các biện pháp thuộc mức độ ưu tiên; xử lý nợ đối với
các đơn vị nhóm đen.
33
SV: Nguyễn Thị Chinh
Lớp:K45H2
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: TS.Vũ Xuân Dũng
Biểu 2.1: Dư nợ theo nhóm khách hàng doanh nghiệp (tỷ VND)
(Nguồn: Báo cáo hoạt động kinh doanh SGD Vietcombank 2010-2012)
Vấn đề đáng chú ý là trong tổng số nợ xấu của SGD thì có đến hơn 90% giá trị nợ
xấu là do Công ty CP Container quốc tế CAS. Tính đến hết 2011, số nợ của Công ty này đã
lên tới gần 750 tỷ đồng. Đặc biệt hơn là toàn bộ nợ của Công ty này đã bị phân vào nhóm 5.
Nguyên nhân phát sinh khoản nợ xấu với CAS là năm 2008, SGD quyết định cấp tín dụng
đầu tư dự án để xây dựng Nhà máy sản xuất container của Công ty này. Tại thời điểm xây
dựng Nhà máy, phương án kinh doanh được đánh giá là khả thi vì Công ty đã ký được một
số đơn hành tiêu thụ container với các đối tác nước ngoài. Nhưng khi dự án đang triển khai
thì nền kinh tế thế giới rơi vào tình trạng khó khăn, đối tác nước ngoài đã huỷ các hợp đồng
mua container với Công ty nên vốn của SGD Vietcombank đã đổ vào xây dựng nhà máy
đứng trước tình trạng khó thu hồi. Tuy nhiên đến năm 2012 SGD đã đẩy mạnh việc thu hồi,
xử lý nợ đối khoản nợ của Công ty này và một số công ty thuộc nhóm đen khác như: công ty
CP An Phu Hung, Công ty TNHH Hong Trang (Các công ty có khoản nợ thuộc nhóm 5)
khiến cho tỷ lệ nợ xấu của SGD giảm đáng kể.
Tỷ lệ nợ xấu qua các năm:
Được thể hiện qua bảng sau:
Bảng 2.5: Tỷ lệ nợ xấu qua các năm
Chỉ tiêu
Năm 2010
Năm 2011
Năm 2012
Tỷ lệ nợ xấu (%)
8,7
9,28
2,86
(Nguồn: Báo cáo hoạt động kinh doanh SGD Vietcombank 2010-2012)
Biểu 2.2: Tỷ lệ nợ xấu (%)
34
SV: Nguyễn Thị Chinh
Lớp:K45H2
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: TS.Vũ Xuân Dũng
(Nguồn: Báo cáo hoạt động kinh doanh SGD Vietcombank 2010-2012)
Ta có thể thấy tỷ lệ nợ xấu của SGD trong những năm gần đây đã giảm khá mạnh.
Sở dĩ tỷ lệ nợ xấu giảm khá mạnh là do trong hơn 2 năm qua, Sở giao dịch đã tăng cường
mở rộng và chọn lọc hệ thống khách hàng, đồng thời SGD cũng đã thiết lập được các khách
hàng khá tốt để tăng trưởng dư nợ tốt nên đã giảm được đáng kể tỷ lệ nợ xấu. Tỷ lệ nợ xấu
giảm là một dấu hiệu khá thuận lợi cho Sở giao dịch trong hoạt động kinh doanh, làm cho
SGD giảm được bớt áp lực về tỷ lệ nợ xấu cao.
Cơ cấu nợ xấu: được thể hiện qua bảng sau:
Bảng 2.6: Cơ cấu nợ xấu qua các năm
Chỉ tiêu
Năm 2010
Năm 2011
Năm 2012
Tổng nợ xấu (tỷ đồng)
585
905
332
Trong đó
Nợ nhóm 3 (Tỷ trọng (%))
6,84
13,81
75,9
Nợ nhóm 4 (Tỷ trọng (%))
0
1
19,6
Nợ nhóm 5 (Tỷ trọng (%))
93,16
85,19
4,5
(Nguồn: Báo cáo hoạt động kinh doanh SGD Vietcombank 2010-2012)
Thông qua bảng cơ cấu nợ xấu của Sở giao dịch, ta có thể thấy rõ một điểm nổi bật là
trong 03 nhóm nợ thì nợ nhóm 5 của Sở giao dịch luôn chiếm tỷ trọng cao nhất. Trong 2 năm
2010 và 2011 khoản nợ nhóm 5 luôn chiếm tỷ trọng trên 85%. Đến năm 2012, nợ nhóm 5 chỉ
còn chiếm 4,5% trong tổng nợ xấu của Sở giao dịch. Mà nguyên nhân khiến tỷ trọng nợ nhóm
5 giảm mạnh như vậy là do khoản nợ của các đơn vị thuộc nhóm đen đã được SGD giải quyết
triệt để.
Từ thực tế trên ta thấy rõ tỷ lệ nợ xấu của sở giao dịch đã giảm đáng kể trong những
năm gần đây đặc biệt là năm 2012 qua đó ta thấy được công tác quản lý nợ xấu tại SGD đã
mang lại hiệu quả rất tích cực.
b, Tình hình nợ xấu ngoại bảng tại Sở giao dịch Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam:
35
SV: Nguyễn Thị Chinh
Lớp:K45H2
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: TS.Vũ Xuân Dũng
Bảng 2.7: Số dư nợ ngoại bảng đã xử lý DPRR
Đơn vị: Tỷ đồng
Chỉ tiêu
Năm 2010
Năm 2011
Năm 2012
Số dư nợ ngoại bảng đã xử lý DPRR
466
401
389
Nguồn: Báo cáo nợ ngoại bảng của Sở giao dịch giai đoạn 2010-2012
Nhìn vào bảng trên có thể thấy số dư nợ xấu ngoại bảng của Sở giao dịch trong 03
năm trở lại đây có giảm đi, trong đó SGD Vietcombank dùng thêm quỹ Dự phòng rủi ro để
xử lý nợ xấu, theo dõi ra ngoại bảng với con số rất nhỏ. Điều này thể hiện, công tác thu hồi
nợ đã xử lý bằng dự phòng rủi ro của Sở giao dịch mang lại kết quả khá tích cực.
c, So sánh tỷ lệ nợ xấu của SGD VCB với một số Chi nhánh trong cùng hệ thống:
Bảng 2.8: Tỷ lệ nợ xấu của một số Chi nhánh VCB trong cùng hệ thống
Đơn vị: %
Tên Chi nhánh/Năm
2010
2011
2012
Sở giao dịch VCB
8,7
9,28
2,86
VCB – Chi nhánh Hà Nội
5,23
8,05
3,50
VCB – Chi nhánh Thành Công
1,75
5,76
2,25
VCB – Chi nhánh Chương Dương
2,52
6,01
1,77
Nguồn: Các báo cáo hoạt động tín dụng của một số Chi nhánh VCB
Nhìn vào bảng tỷ lệ nợ xấu của các Chi nhánh có thể nhận thấy rằng, tỷ lệ nợ xấu của
Sở giao dịch vẫn còn cao hơn tỷ lệ nợ xấu của các Chi nhánh trong 03 năm trở lại đây. Qua
đó có thể thấy rằng vấn đề nợ xấu của SGD vẫn rất cần được quan tâm.
2.4.2. ....Đánh giá thực trạng quản lý nợ xấu trong hoạt động tín dụng tại Sở giao dịch
Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam
2.4.2.1. Công tác phòng ngừa nợ xấu phát sinh
a, Chính sách quản lý rủi ro tín dụng và thẩm quyền cấp tín dụng đang được áp dụng:
Chính sách quản lý rủi ro tín dụng: Vấn đề quản lý rủi ro tín dụng luôn được Ngân
hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam nói chung và Sở giao dịch nói riêng rất quan tâm.
Chính sách và mô hình quản lý rủi ro tín dụng luôn được Ban lãnh đạo chú trọng và thay đổi
cho phù hợp với tình hình hoạt động tín dụng trong từng thời kỳ.
Sự thay đổi trong chính sách quản lý rủi ro tín dụng áp dụng tại Ngân hàng TMCP
Ngoại thương Việt Nam:
Nếu như trước tháng 07/2008, mô hình quản trị rủi ro tín dụng của Ngân hàng
Vietcombank được tổ chức theo phương thức: Tại từng Chi nhánh có chia bộ phận tín dụng
làm 3 Phòng. Phòng Quan hệ Khách hàng chịu trách nhiệm tiếp nhận toàn bộ các nhu cầu
của khách hàng, nêu các thông tin về khách hàng vào Báo cáo đề xuất cấp tín dụng, Phòng
Quản lý rủi ro tín dụng chịu trách nhiệm về thẩm định rủi ro đối với từng khoản cấp tín
36
SV: Nguyễn Thị Chinh
Lớp:K45H2
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: TS.Vũ Xuân Dũng
dụng, Phòng quản lý nợ chịu trách nhiệm giải ngân hồ sơ do Phòng Quản lý rủi ro tín dụng
chuyển sang sau khi tiến hành thẩm định xong thì bắt đầu từ ngày 01/09/2008, mô hình quản
lý rủi ro tín dụng của Ngân hàng Vietcombank được áp dụng theo mô hình mới, theo đó tại
từng Chi nhánh chỉ còn 02 bộ phận tham gia vào quá trình cấp tín dụng, cụ thể: Phòng
Khách hàng/Đầu tư dự án/ SMEs chịu trách nhiệm tiếp cận khách hàng, nắm bắt toàn bộ các
nhu cầu của khách hàng, thực hiện thẩm định rủi ro để quyết định cấp tín dụng trình cấp có
thẩm quyền phê duyệt. Hồ sơ sau khi đã được duyệt sẽ được chuyển cho Phòng Quản lý nợ
để giải ngân.
Việc quản trị rủi ro được thay đổi từ việc xóa bỏ mô hình có Phòng quản lý rủi ro tín
dụng tại Chi nhánh trong hệ thống. Việc quản lý rủi ro hiện nay được tập trung về Phòng
quản lý rủi ro tín dụng tại Hội sở chính, Phòng này thực hiện chức năng quản lý rủi ro của
toàn hệ thống.
Thẩm quyền cấp tín dụng: Thẩm quyền xem xét, cấp tín dụng được Hội sở chính quy
định giao cho từng Chi nhánh. Trong giới hạn thẩm quyền này, Chi nhánh được tự quyết định
cấp tín dụng. Đối với những mức cấp tín dụng cao hơn mức đã được giao theo thẩm quyền,
Chi nhánh phải trình lên Hội sở chính xin phê duyệt. Với mô hình quản lý rủi ro tín dụng như
hiện nay đã khắc phục được tồn tại trước đây là đã khắc phục được việc làm chậm trễ quá
trình cấp tín dụng cho khách hàng do mô hình trước đây làm cho việc cấp tín dụng đối với
khách hàng phải thông qua Phòng quản lý rủi ro tín dụng tại Chi nhánh.
b, Quy trình cấp tín dụng đang áp dụng tại Sở giao dịch:
Đối với khách hàng doanh nghiệp
Việc cấp tín dụng đối với Khách hàng doanh nghiệp được thống nhất thực hiện theo
nguyên tắc chuẩn là cán bộ tín dụng phải tiến hành xác định một mức giới hạn tín dụng nhất
định cho từng khách hàng. Trong giới hạn tín dụng này bao gồm tất cả cảc loại hạn mức
như: Hạn mức cho vay, hạn mức tài trợ thương mại…
Việc cấp tín dụng được thực hiện trên cơ sở các hạn mức tín dụng đã được cấp. Tất
cả các những công việc liên quan đến quá trình tiếp nhận hồ sơ, thẩm định khách hàng, lập
các báo cáo cấp tín dụng đều do cán bộ bộ phận tiếp xúc khách hàng là cán bộ các Phòng
Khách hàng/ Đầu tư dự án/ SMEs đảm nhận. Chỉ có đến khâu giải ngân hồ sơ sẽ được đưa
cho Phòng Quản lý nợ để tác nghiệp giải ngân trên hệ thống.
Đối với khách hàng thể nhân:
Đối với khách hàng thể nhân, Sở giao dịch cấp tín dụng trên cơ sở cấp tín dụng có tỷ
lệ tài sản bảo đảm nhất định. Đối với các món vay có tài sản bảo đảm là bất động sản thì tỷ
lệ tài sản bảo đảm tính trên giá trị mỗi món vay là 70%, đối với tài sản bảo đảm là Nhà ở thì
tỷ lệ này là 60%. Về mức phán quyết cấp tín dụng đối với những khoản vay có giá trị trên 10
tỷ đồng phải trình qua Hội đồng tín dụng SGD, đối với những khoản vay có giá trị nhỏ hơn
10 tỷ đồng chỉ cần trình qua Ban Giám đốc Sở giao dịch phê duyệt. Ngoài ra, SGD còn có
37
SV: Nguyễn Thị Chinh
Lớp:K45H2